Contents
- Bối cảnh Quốc tế và Tình hình Đất nước
- Bối cảnh Quốc tế
- Tình hình Đất nước
- Quan điểm Phát triển
- Mục tiêu Chiến lược
- Mục tiêu Tổng quát
- Các Chỉ tiêu Chủ yếu
- Về Kinh tế
- Về Xã hội
- Về Môi trường
- Các Đột phá Chiến lược
- Phương hướng, Nhiệm vụ, Giải pháp Phát triển Kinh tế – Xã hội
- 1. Tập trung hoàn thiện, nâng cao chất lượng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, giải quyết tốt hơn quan hệ giữa Nhà nước, thị trường và xã hội
- 2. Phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm tạo bứt phá nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế
- 3. Phát triển nguồn nhân lực, giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu nhân lực chất lượng cao của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế
- 4. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, bảo đảm thực chất, hiệu quả; phát triển nền kinh tế số; thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững trên cơ sở ổn định kinh tế vĩ mô
- 5. Phát triển kết cấu hạ tầng, kinh tế vùng, kinh tế biển, lấy các đô thị làm động lực phát triển vùng và đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới
- 6. Phát triển văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân
- 7. Quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên; tăng cường bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai
- 8. Củng cố, tăng cường quốc phòng, bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia
- 9. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, hội nhập và vị thế, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế
- 10. Tiếp tục xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa kiến tạo phát triển, liêm chính, hành động; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tạo đột phá trong cải cách hành chính
- Tổ chức Thực hiện
- Tổng quan và Ý nghĩa Chiến lược
- Nguồn Gốc Tài liệu
- Dowload bộ hợp gỗ từ thư lãnh đạo PDF
Bài viết này phân tích sâu về Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 10 năm 2021-2030 của Việt Nam, một văn kiện trọng tâm định hướng con đường đi lên của đất nước trong bối cảnh đầy biến động. Chiến lược này, được trình bày một cách toàn diện trong các tài liệu chính thức và thường được tổng hợp trong các phiên bản như Bộ Hợp Gỗ Từ Thư Lãnh đạo PDF, không chỉ đặt ra những mục tiêu đầy tham vọng mà còn vạch rõ phương hướng và giải pháp cụ thể để hiện thực hóa khát vọng dân tộc: đưa Việt Nam trở thành nước đang phát triển có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao vào năm 2030 và trở thành nước phát triển, thu nhập cao vào năm 2045. Việc nắm vững nội dung chiến lược này là vô cùng quan trọng đối với mọi tầng lớp nhân dân, doanh nghiệp và nhà đầu tư, giúp định hình tư duy, hành động và tận dụng hiệu quả các cơ hội phát triển.
Bối cảnh Quốc tế và Tình hình Đất nước
Chiến lược được xây dựng dựa trên việc nhận diện rõ ràng bối cảnh quốc tế và đánh giá khách quan tình hình đất nước.
Bối cảnh Quốc tế
Thế giới đang chứng kiến những thay đổi sâu sắc. Hòa bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế chính, nhưng cạnh tranh chiến lược giữa các cường quốc ngày càng phức tạp và gay gắt, làm rõ nét cục diện đa cực. Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế vấp phải nhiều trở ngại do chủ nghĩa dân túy và bảo hộ gia tăng.
Kinh tế thế giới có xu hướng tăng trưởng chậm lại, thương mại và đầu tư quốc tế giảm sút, nợ công toàn cầu và rủi ro tài chính gia tăng. Đại dịch Covid-19 đã gây ra suy thoái và khủng hoảng kinh tế nghiêm trọng, làm thay đổi cấu trúc kinh tế, quản trị toàn cầu và đời sống xã hội.
Tuy nhiên, những xu thế tích cực cũng nổi lên mạnh mẽ. Phát triển bền vững trở thành mục tiêu bao trùm, với các mô hình kinh tế số, kinh tế tuần hoàn, và tăng trưởng xanh được nhiều quốc gia lựa chọn. Chương trình nghị sự 2030 của Liên hợp quốc có ảnh hưởng lớn. Chuyển dịch sang năng lượng tái tạo và năng lượng xanh là xu hướng rõ rệt.
Khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) đang diễn ra nhanh chóng, tạo đột phá và tác động đa chiều. Đây là nhân tố quyết định năng lực cạnh tranh quốc gia. Công nghệ số thúc đẩy kinh tế số, xã hội số, thay đổi phương thức quản lý nhà nước, sản xuất, kinh doanh và đời sống xã hội.
Xu hướng đô thị hóa và phát triển đô thị thông minh gia tăng. Các vấn đề an ninh phi truyền thống như thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, sử dụng nguồn nước xuyên biên giới (nhất là Mê Kông) đặt ra thách thức chưa từng có cho phát triển bền vững.
Khu vực châu Á – Thái Bình Dương tiếp tục là động lực kinh tế toàn cầu nhưng tiềm ẩn bất ổn do cạnh tranh và tranh chấp lãnh thổ, tài nguyên. Tình hình Biển Đông phức tạp, đe dọa hòa bình, ổn định và môi trường đầu tư.
Tình hình Đất nước
Trong 10 năm thực hiện Chiến lược 2011-2020, Việt Nam đạt nhiều thành tựu quan trọng và toàn diện, dù đối mặt không ít khó khăn, đặc biệt là tác động của đại dịch Covid-19. Thế và lực đất nước đã lớn mạnh hơn, quy mô, tiềm lực và sức cạnh tranh kinh tế được nâng lên. Tính tự chủ kinh tế cải thiện, tích lũy kinh nghiệm quản lý, điều hành. Kinh tế vĩ mô ổn định, niềm tin doanh nghiệp và xã hội tăng.
Chất lượng tăng trưởng kinh tế từng bước cải thiện, cơ cấu kinh tế dịch chuyển sang chiều sâu, hiệu quả sử dụng yếu tố đầu vào tăng. Độ mở kinh tế và thu hút FDI lớn. Khu vực tư nhân đóng góp ngày càng lớn, trở thành động lực quan trọng. Chính trị, xã hội ổn định, văn hóa, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh, đối ngoại có chuyển biến tích cực. Tầng lớp trung lưu tăng nhanh, tận dụng cơ cấu dân số vàng, nông thôn mới được củng cố, đời sống nhân dân cải thiện. Khát vọng Việt Nam thịnh vượng, ý chí tự lực, tự cường là sức mạnh nội sinh cho phát triển nhanh và bền vững.
Tuy nhiên, kinh tế Việt Nam còn nhiều hạn chế, yếu kém, khó khăn, thách thức và rủi ro. Mục tiêu thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại chưa đạt yêu cầu, chưa thu hẹp khoảng cách phát triển. Năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh còn thấp. Môi trường kinh doanh chưa thực sự thông thoáng ở một số lĩnh vực, địa phương. Các đột phá chiến lược chưa có bứt phá. Chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao, chưa đáp ứng yêu cầu. Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo chưa thực sự là động lực. Hạ tầng chưa đồng bộ, hiệu quả; quản lý phát triển đô thị bất cập. Cơ cấu lại kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng còn chậm, chưa dựa trên khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo. Tính tự chủ kinh tế còn thấp, phụ thuộc lớn vào bên ngoài, chưa quan tâm đúng mức đến chuỗi giá trị và cung ứng trong nước.
Quản lý phát triển xã hội còn hạn chế, chưa theo kịp yêu cầu. Văn hóa, xã hội, môi trường còn yếu kém, chậm khắc phục. Y tế, giáo dục, đào tạo, dạy nghề, chính sách tiền lương chưa đáp ứng yêu cầu. Giảm nghèo chưa bền vững, nguy cơ tái nghèo cao. Chênh lệch giàu nghèo lớn, đời sống một bộ phận dân cư khó khăn (nhất là vùng dân tộc thiểu số, vùng thiên tai). Khoảng cách phát triển giữa các địa phương, vùng miền còn lớn. Quản lý nhà nước về văn hóa, nghệ thuật, tôn giáo, tín ngưỡng, thông tin truyền thông còn bất cập. Năng lực, nguồn lực quản lý tài nguyên, môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai hạn chế. Chất lượng môi trường nhiều nơi xuống cấp. Bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ còn khó khăn thách thức. An ninh, trật tự, an toàn xã hội một số địa bàn phức tạp.
Quá trình đô thị hóa tạo sức ép hạ tầng và xử lý ô nhiễm. Biến đổi khí hậu ngày càng khốc liệt, ảnh hưởng lớn. Già hóa dân số nhanh gây áp lực an sinh xã hội. An ninh phi truyền thống, thiên tai, dịch bệnh tác động nặng nề. Dịch bệnh Covid-19 ảnh hưởng tiêu cực kéo dài.
Trong bối cảnh mới, cần đổi mới tư duy phát triển, thay đổi cách làm việc, sống, đẩy mạnh cải cách thể chế, ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, kinh tế số, xã hội số. Kích cầu đầu tư hạ tầng lớn, thúc đẩy tiêu dùng nội địa, giải quyết việc làm. Tập trung nâng cao năng lực, tận dụng thời cơ, chuyển hướng hoạt động kinh tế. Có giải pháp khắc phục tác động Covid-19, phục hồi kinh tế, xây dựng mô hình phát triển mới, tận dụng cơ hội thị trường và dịch chuyển đầu tư toàn cầu. Phát huy mạnh mẽ vai trò doanh nghiệp, chủ động tham gia liên kết kinh tế, chuỗi sản xuất, giá trị. Thúc đẩy hình thành chuỗi liên kết, giá trị trong nước, phát triển mạnh thị trường nội địa. Từng bước hình thành năng lực sản xuất quốc gia mới có tính tự chủ, chống chịu hiệu quả cú sốc bên ngoài. Với niềm tin và khát vọng, Việt Nam cần bứt phá, rút ngắn khoảng cách phát triển, phấn đấu sớm thành nước thu nhập trung bình cao.
Quan điểm Phát triển
Chiến lược nhấn mạnh 5 quan điểm cốt lõi định hình con đường phát triển:
- Phát triển nhanh và bền vững dựa chủ yếu vào khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Phải đổi mới tư duy, chủ động nắm bắt CMCN 4.0 và hội nhập quốc tế để cơ cấu lại kinh tế, phát triển kinh tế số, xã hội số, coi đây là nhân tố quyết định nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. Phát huy tối đa lợi thế các vùng, miền. Phát triển hài hòa kinh tế với văn hóa, xã hội, môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu. Quan tâm đối tượng chính sách, người có công, người nghèo, yếu thế, đồng bào dân tộc thiểu số.
- Cải cách, nâng cao chất lượng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đầy đủ, đồng bộ, hiện đại, hội nhập và thực thi pháp luật hiệu lực, hiệu quả là điều kiện tiên quyết. Thị trường đóng vai trò chủ yếu trong huy động, phân bổ, sử dụng hiệu quả nguồn lực, nhất là đất đai. Hệ thống pháp luật phải thúc đẩy đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, phát triển sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh tế mới. Coi trọng quản lý phát triển xã hội; mở rộng dân chủ gắn với giữ vững kỷ luật, kỷ cương. Phát triển nhanh, hài hòa các khu vực kinh tế, loại hình doanh nghiệp. Phát triển kinh tế tư nhân thực sự là động lực quan trọng.
- Khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, ý chí tự cường và phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc. Phát huy tối đa nhân tố con người, coi con người là trung tâm, chủ thể, nguồn lực quan trọng nhất và mục tiêu phát triển. Lấy giá trị văn hóa, con người Việt Nam là nền tảng, sức mạnh nội sinh quan trọng. Phải có cơ chế, chính sách phát huy tinh thần cống hiến vì đất nước; mọi chính sách hướng vào nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và hạnh phúc nhân dân.
- Xây dựng nền kinh tế tự chủ trên cơ sở làm chủ công nghệ và chủ động, tích cực hội nhập, đa dạng hóa thị trường, nâng cao khả năng thích ứng. Phải hình thành năng lực sản xuất quốc gia mới có tính tự chủ, tham gia hiệu quả, cải thiện vị trí trong chuỗi giá trị toàn cầu và chống chịu hiệu quả tác động bất thường bên ngoài. Phát huy nội lực là yếu tố quyết định gắn với ngoại lực và sức mạnh thời đại. Không ngừng tăng cường tiềm lực kinh tế, phát triển doanh nghiệp Việt Nam vững mạnh, huy động sức mạnh tổng hợp, nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế.
- Chủ động, kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ. Gắn kết chặt chẽ, hài hòa phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương, an toàn, bảo đảm cuộc sống bình yên, hạnh phúc.
Mục tiêu Chiến lược
Chiến lược đặt ra mục tiêu tổng quát và các chỉ tiêu cụ thể cho giai đoạn 2021-2030.
Mục tiêu Tổng quát
Phấn đấu đến năm 2030, Việt Nam là nước đang phát triển có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao. Có thể chế quản lý hiện đại, cạnh tranh, hiệu lực, hiệu quả. Kinh tế phát triển năng động, nhanh và bền vững, độc lập, tự chủ trên cơ sở khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo gắn với nâng cao hiệu quả đối ngoại và hội nhập quốc tế. Khơi dậy khát vọng phát triển đất nước, phát huy sức sáng tạo, ý chí và sức mạnh toàn dân tộc, xây dựng xã hội phồn vinh, dân chủ, công bằng, văn minh, trật tự, kỷ cương, an toàn, bảo đảm cuộc sống bình yên, hạnh phúc. Không ngừng nâng cao đời sống mọi mặt của nhân dân. Bảo vệ vững chắc Tổ quốc, môi trường hòa bình, ổn định để phát triển. Nâng cao vị thế, uy tín Việt Nam trên trường quốc tế.
Phấn đấu đến năm 2045 trở thành nước phát triển, thu nhập cao.
Các Chỉ tiêu Chủ yếu
Chiến lược đưa ra các chỉ tiêu định lượng trên 3 lĩnh vực chính:
Về Kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân khoảng 7%/năm.
- GDP bình quân đầu người theo giá hiện hành đến năm 2030 đạt khoảng 7.500 USD.
- Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo đạt khoảng 30% GDP.
- Kinh tế số đạt khoảng 30% GDP.
- Tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 50%.
- Tổng đầu tư xã hội bình quân đạt 33-35% GDP.
- Nợ công không quá 60% GDP.
- Đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng đạt 50%.
- Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân đạt trên 6,5%/năm.
- Giảm tiêu hao năng lượng tính trên đơn vị GDP ở mức 1-1,5%/năm.
Về Xã hội
- Chỉ số phát triển con người (HDI) duy trì trên 0,74.
- Tuổi thọ bình quân đạt 75 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 68 năm.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 35-40%.
- Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội giảm xuống dưới 20%.
Về Môi trường
- Tỷ lệ che phủ rừng ổn định ở mức 42%.
- Tỷ lệ xử lý và tái sử dụng nước thải ra môi trường lưu vực các sông đạt trên 70%.
- Giảm 9% lượng phát thải khí nhà kính (so với kịch bản phát triển thông thường).
- 100% các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt quy chuẩn về môi trường.
- Tăng diện tích các khu bảo tồn biển, ven biển đạt 3-5% diện tích tự nhiên vùng biển quốc gia.
Các Đột phá Chiến lược
Để đạt được các mục tiêu trên, Chiến lược xác định 3 đột phá chiến lược cần tập trung thực hiện:
- Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đầy đủ, đồng bộ, hiện đại, hội nhập. Trọng tâm là thị trường các yếu tố sản xuất, nhất là quyền sử dụng đất, khoa học công nghệ. Huy động, sử dụng nguồn lực theo cơ chế thị trường. Đổi mới quản trị quốc gia theo hướng hiện đại, nhất là quản lý phát triển và quản lý xã hội. Xây dựng bộ máy nhà nước pháp quyền XHCN tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, phát huy tính chủ động, sáng tạo, trách nhiệm các cấp, các ngành.
- Tiếp tục phát triển toàn diện nguồn nhân lực, khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo gắn với khơi dậy khát vọng phát triển đất nước, lòng tự hào dân tộc, ý chí tự cường và phát huy giá trị văn hóa, con người Việt Nam. Đẩy nhanh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo, trọng tâm là hiện đại hóa phương thức giáo dục, nhất là đại học, giáo dục nghề nghiệp. Chú trọng đào tạo nhân lực chất lượng cao, phát hiện, bồi dưỡng nhân tài. Có chính sách vượt trội thu hút, trọng dụng nhân tài, chuyên gia trong và ngoài nước. Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, công chức có phẩm chất tốt, chuyên nghiệp, tận tụy, phục vụ nhân dân. Phát triển mạnh mẽ khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số tạo bứt phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. Có thể chế, cơ chế, chính sách đặc thù, vượt trội thúc đẩy đổi mới sáng tạo, ứng dụng, chuyển giao công nghệ. Nâng cao năng lực nghiên cứu, làm chủ công nghệ mới, hình thành năng lực sản xuất mới. Lấy doanh nghiệp làm trung tâm nghiên cứu phát triển, ứng dụng và chuyển giao công nghệ, ứng dụng công nghệ số. Phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia, hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Phát huy giá trị văn hóa, sức mạnh con người Việt Nam; khơi dậy khát vọng phát triển, tinh thần yêu nước, tự hào, ý chí tự cường, lòng nhân ái, tinh thần đoàn kết, đồng thuận xã hội. Xây dựng môi trường văn hóa phong phú, đa dạng, văn minh, lành mạnh, hội nhập quốc tế, đề cao ý thức, trách nhiệm, đạo đức xã hội, sống và làm việc theo pháp luật.
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội đồng bộ, hiện đại. Trọng tâm là ưu tiên phát triển hạ tầng trọng yếu về giao thông, năng lượng, công nghệ thông tin, đô thị lớn, hạ tầng ứng phó biến đổi khí hậu. Phát triển mạnh hạ tầng số, xây dựng đồng bộ hạ tầng dữ liệu quốc gia, vùng, địa phương kết nối thống nhất, tạo nền tảng phát triển kinh tế số, xã hội số.
Phương hướng, Nhiệm vụ, Giải pháp Phát triển Kinh tế – Xã hội
Chiến lược đề ra các phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp chi tiết trên 10 lĩnh vực trọng tâm.
1. Tập trung hoàn thiện, nâng cao chất lượng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, giải quyết tốt hơn quan hệ giữa Nhà nước, thị trường và xã hội
Hoàn thiện thể chế, pháp luật đầy đủ, đồng bộ, hiện đại, hội nhập, ổn định, cụ thể, minh bạch. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả thi hành pháp luật. Phát triển đầy đủ thị trường các yếu tố sản xuất (đất, khoa học công nghệ). Bảo đảm quyền tự do, an toàn kinh doanh; huy động, phân bổ, sử dụng hiệu quả nguồn lực theo nguyên tắc thị trường. Hoàn thiện khung pháp lý, thử nghiệm cơ chế đặc thù thúc đẩy chuyển đổi số, kinh tế số, mô hình kinh tế mới, khởi nghiệp sáng tạo, cung cấp dịch vụ công, quản lý môi trường. Nhà nước thực hiện tốt chức năng xây dựng, quản lý chiến lược, quy hoạch, chính sách, phân bổ nguồn lực theo cơ chế thị trường. Bảo vệ quyền sở hữu, tự do kinh doanh, thực thi hợp đồng. Sử dụng thể chế, nguồn lực, công cụ điều tiết để phát triển văn hóa, tiến bộ xã hội, an sinh, phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường.
Phát huy vai trò người dân, doanh nghiệp, tổ chức chính trị – xã hội trong xây dựng, phản biện, giám sát chính sách, pháp luật. Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, mặt trận, đoàn thể để thi đua phát triển.
Cải cách thủ tục hành chính quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả. Bãi bỏ rào cản kinh doanh, cải thiện môi trường kinh doanh, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, minh bạch. Phấn đấu đến 2030 môi trường kinh doanh Việt Nam xếp nhóm 30 quốc gia hàng đầu.
Xây dựng nền hành chính hiện đại dựa trên đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, sáng tạo, đạo đức tốt, bản lĩnh chính trị, phục vụ nhân dân. Thực hiện quản lý chủ yếu bằng điều tiết gián tiếp, tăng cường hậu kiểm. Giảm tối đa rủi ro pháp lý, chi phí tuân thủ cho người dân, doanh nghiệp. Đẩy mạnh xây dựng chính phủ điện tử, tiến tới chính phủ số. Tập trung phát triển hạ tầng số phục vụ cơ quan nhà nước tập trung, thông suốt. Xây dựng, vận hành hệ thống tích hợp, kết nối liên thông cơ sở dữ liệu lớn (dân cư, y tế, giáo dục, bảo hiểm, doanh nghiệp, đất đai, nhà ở) phục vụ phát triển kinh tế xã hội, đời sống nhân dân. Thực hiện chuyển đổi số quốc gia toàn diện để phát triển kinh tế số, xã hội số. Phấn đấu đến 2030, hoàn thành xây dựng chính phủ số, đứng nhóm 50 thế giới, xếp thứ ba ASEAN về chính phủ điện tử, kinh tế số.
Đổi mới mạnh mẽ phân cấp, phân quyền, ủy quyền và nâng cao hiệu quả phối hợp. Củng cố, hoàn thiện hệ thống chính quyền địa phương; phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn Trung ương và địa phương. Kết hợp hài hòa phát triển kinh tế địa phương và kinh tế vùng dựa trên lợi thế từng vùng. Đổi mới phân cấp ngân sách nhà nước theo hướng tăng cường vai trò chủ đạo ngân sách trung ương, đồng thời bảo đảm tự chủ, tự chịu trách nhiệm, khuyến khích sáng tạo của địa phương.
2. Phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm tạo bứt phá nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế
Hoàn thiện thể chế, chính sách, pháp luật phù hợp cơ chế thị trường và thông lệ quốc tế để phát triển khoa học Việt Nam; phát triển mạnh khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, lấy doanh nghiệp làm trung tâm. Thúc đẩy mô hình kinh doanh mới, kinh tế số, xã hội số. Có cơ chế kinh tế, tài chính khuyến khích doanh nghiệp nghiên cứu phát triển, đổi mới công nghệ. Cho phép thử nghiệm chính sách mới thúc đẩy ứng dụng công nghệ mới, đổi mới sáng tạo, mô hình kinh doanh mới. Xác định rõ chỉ tiêu, chương trình hành động ứng dụng, phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo ở các cấp, ngành, địa phương.
Thúc đẩy phát triển mạnh khoa học xã hội và nhân văn phục vụ đổi mới, phát triển kinh tế xã hội. Khơi dậy sức sáng tạo, nâng cao trách nhiệm, tôn trọng sự khác biệt trong nghiên cứu. Gắn kết chặt chẽ khoa học xã hội nhân văn với khoa học tự nhiên và công nghệ.
Phát triển mạnh khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số là động lực chính của tăng trưởng. Thực hiện chuyển đổi số trong quản trị quốc gia, quản lý nhà nước, sản xuất, kinh doanh, tổ chức xã hội, quản lý tài nguyên. Đẩy nhanh chuyển đổi số ngành, lĩnh vực có điều kiện, đặc biệt doanh nghiệp nhỏ và vừa. Ứng dụng, phát triển công nghệ mới, ưu tiên công nghệ số (4G/5G, AI, blockchain, in 3D, IoT, an ninh mạng, năng lượng sạch, công nghệ môi trường) để chuyển đổi, nâng cao năng suất, hiệu quả kinh tế.
Đổi mới mạnh mẽ cơ chế hoạt động, quản lý khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, tạo thuận lợi cho nghiên cứu, chuyển giao phù hợp cơ chế thị trường. Nâng cao tính tự chủ đơn vị nghiên cứu công lập. Quan tâm đầu tư nghiên cứu khoa học cơ bản; tập trung nghiên cứu, ứng dụng công nghệ lõi, công nghệ số. Cơ cấu lại, nâng cao năng lực cơ sở nghiên cứu. Đẩy mạnh nghiên cứu trong doanh nghiệp, trường đại học gắn với nhu cầu thị trường. Tăng cường liên kết doanh nghiệp với viện nghiên cứu, trường đại học, tập trung nâng cao năng lực doanh nghiệp tiếp thu, làm chủ, tạo công nghệ mới. Khuyến khích doanh nghiệp FDI hình thành trung tâm R&D tại Việt Nam. Đổi mới căn bản cơ chế quản lý ngân sách nhà nước chi cho khoa học công nghệ; thực hiện cơ chế đặt hàng nghiên cứu. Cơ cấu lại chương trình, nhiệm vụ khoa học công nghệ gắn với nhu cầu xã hội, chuỗi giá trị sản phẩm, tạo giá trị gia tăng.
Lấy nâng cao trình độ công nghệ nền kinh tế là tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động khoa học công nghệ. Đẩy mạnh nghiên cứu triển khai, chú trọng ứng dụng, thương mại hóa kết quả. Lựa chọn, hỗ trợ triển khai nghiên cứu ứng dụng phát triển công nghệ cho ngành, lĩnh vực then chốt.
Phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia, hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, lấy doanh nghiệp làm trung tâm. Phát triển doanh nghiệp khoa học công nghệ, công nghệ cao. Nâng cao hiệu quả hoạt động cơ sở nghiên cứu, phòng thí nghiệm trọng điểm, khu công nghệ cao. Phát huy vai trò quỹ phát triển khoa học, đổi mới công nghệ. Phấn đấu đến 2030, 40% doanh nghiệp có hoạt động đổi mới sáng tạo.
Nâng cao tiềm lực, trình độ khoa học công nghệ trong nước để triển khai nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ mới, tập trung công nghệ ưu tiên có khả năng ứng dụng cao (số, thông tin, sinh học, AI, cơ điện tử, tự động hóa, điện tử y sinh, năng lượng, môi trường).
Phát triển mạnh thị trường khoa học công nghệ gắn với xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia. Kết nối hiệu quả sàn giao dịch công nghệ quốc gia với trung tâm ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ địa phương. Phát triển mạnh mạng lưới tổ chức dịch vụ trung gian môi giới, đánh giá chuyển giao công nghệ. Khuyến khích nhập khẩu, chuyển giao công nghệ tiên tiến. Nâng cao năng lực hấp thụ, làm chủ, đổi mới công nghệ doanh nghiệp. Tạo áp lực cạnh tranh để thúc đẩy doanh nghiệp sử dụng công nghệ, tăng năng suất. Tăng cường bảo hộ, thực thi quyền sở hữu trí tuệ. Mở rộng, nâng cao hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn hài hòa quốc tế.
Đẩy mạnh hội nhập, hợp tác quốc tế về khoa học công nghệ, đa dạng hóa đối tác, lựa chọn đối tác chiến lược có nền khoa học công nghệ tiên tiến. Gắn kết hợp tác quốc tế về khoa học công nghệ với hợp tác kinh tế quốc tế. Phát triển mạng lưới kết nối nhân tài Việt Nam, thu hút đóng góp cộng đồng nhà khoa học Việt Nam ở nước ngoài.
3. Phát triển nguồn nhân lực, giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu nhân lực chất lượng cao của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế
Xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện (sức khỏe, năng lực, trình độ, ý thức, trách nhiệm). Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu CMCN 4.0 và hội nhập. Phát triển chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành; chú trọng nhân lực kỹ thuật, số, quản trị công nghệ, quản lý, quản trị doanh nghiệp; quản lý xã hội, tổ chức đời sống, chăm sóc con người. Đổi mới chế độ tuyển dụng, sử dụng, trọng dụng nhân tài trong quản lý nhà nước, khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo.
Đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, linh hoạt; bảo đảm thống nhất với đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo. Tập trung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động (nhất là nông thôn); giảm tỷ lệ lao động phi chính thức. Chú trọng đào tạo lại, đào tạo thường xuyên. Hình thành đội ngũ lao động lành nghề, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, gắn kết chặt chẽ đào tạo và sử dụng lao động.
Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo. Hoàn thiện, ổn định sách giáo khoa, chế độ thi cử các cấp. Chú trọng đào tạo, đào tạo lại đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới. Chuyển mạnh giáo dục từ trang bị kiến thức sang phát triển năng lực, phẩm chất người học; từ học trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng (trực tuyến, internet, truyền hình, hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học); giáo dục nhà trường kết hợp giáo dục gia đình, xã hội. Đào tạo con người có đạo đức, kỷ luật, kỷ cương, ý thức trách nhiệm công dân, xã hội; có kỹ năng sống, kỹ năng làm việc, ngoại ngữ, công nghệ thông tin, số, tư duy sáng tạo, hội nhập quốc tế (công dân toàn cầu).
Thực hiện phổ cập giáo dục mầm non và giáo dục tiểu học bắt buộc. Đưa nội dung kỹ năng số, ngoại ngữ tối thiểu vào chương trình giáo dục phổ thông, chú trọng xây dựng nền tảng kỹ năng nhận thức và hành vi. Đẩy mạnh phân luồng sau trung học cơ sở; định hướng nghề nghiệp trung học phổ thông. Giảm tỷ lệ mù chữ ở vùng đặc biệt khó khăn, dân tộc thiểu số.
Sắp xếp lại hệ thống trường học; phát triển hài hòa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các vùng, miền, ưu tiên vùng đặc biệt khó khăn, dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, đối tượng chính sách. Đa dạng hóa loại hình đào tạo, hoàn thiện chính sách phát triển cơ sở đào tạo ngoài công lập, thực hiện cơ chế tự chủ đại học phù hợp xu thế thế giới, chuyển đổi trường đại học công lập kém hiệu quả sang mô hình công – tư. Quy hoạch, sắp xếp lại trường đại học, cao đẳng; có cơ chế hỗ trợ xây dựng một số trường đại học lớn, đại học sư phạm thành trung tâm đào tạo uy tín khu vực, thế giới.
Thực hiện cơ chế tự chủ một số trường phổ thông tại đô thị lớn, nơi có điều kiện; thí điểm cho thuê cơ sở giáo dục sẵn có (bảo đảm tất cả học sinh được đến trường). Xây dựng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập; đào tạo theo nhu cầu thị trường lao động. Đặc biệt, chú ý phát hiện, bồi dưỡng, đãi ngộ, thu hút nhân tài. Nâng cao chất lượng dạy, học ngoại ngữ, coi trọng tiếng Anh. Phấn đấu đến 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
4. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, bảo đảm thực chất, hiệu quả; phát triển nền kinh tế số; thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững trên cơ sở ổn định kinh tế vĩ mô
Tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa dựa trên khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và thành tựu CMCN 4.0. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển quốc gia, vùng, ngành phù hợp thực tiễn nhằm nâng cao tính tự chủ, khả năng thích ứng, chống chịu của nền kinh tế. Đẩy mạnh phát triển một số ngành, lĩnh vực kinh tế trọng điểm, có tiềm năng, lợi thế, dư địa lớn làm động lực tăng trưởng (bắt kịp, tiến cùng, vượt lên).
Xây dựng, thực hiện giải pháp khắc phục tác động Covid-19, phục hồi kinh tế, tận dụng cơ hội mới. Tổ chức thực hiện hiệu quả, thực chất cơ cấu lại kinh tế để đổi mới mô hình tăng trưởng, tăng năng suất lao động nhằm hiện đại hóa, nâng cao sức cạnh tranh. Thúc đẩy phát triển kinh tế số, xã hội số, sản xuất thông minh, mô hình sản xuất kinh doanh mới, kinh tế chia sẻ, thương mại điện tử. Thực hiện chuyển đổi số trong tất cả doanh nghiệp, cơ quan nhà nước.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả điều hành kinh tế vĩ mô. Phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, hiệu quả chính sách tài khóa, tiền tệ, đầu tư, thị trường, giá cả, thương mại và các chính sách khác để kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm cân đối lớn, thúc đẩy phát triển. Tiếp tục cơ cấu lại đầu tư, trọng tâm đầu tư công, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Đổi mới toàn diện thể chế quản lý đầu tư công, thẩm định, đánh giá, lựa chọn dự án. Công khai, minh bạch thông tin, tăng cường giám sát đầu tư công. Hoàn thiện thể chế, đẩy mạnh hợp tác công – tư huy động nguồn lực xã hội vào phát triển hạ tầng, cung ứng dịch vụ công.
Xây dựng, hoàn thiện nền tài chính quốc gia; cơ cấu lại, tăng cường giám sát, điều tiết thị trường tài chính. Nâng cao hiệu quả, năng lực cạnh tranh, tính minh bạch, áp dụng chuẩn mực quốc tế trong quản trị, hoạt động tổ chức tín dụng phù hợp điều kiện Việt Nam. Cơ cấu lại ngân sách nhà nước bảo đảm tài chính quốc gia an toàn, bền vững, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô. Bội chi ngân sách đến 2030 khoảng 3% GDP; đặt trong tổng thể cơ cấu lại kinh tế, gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, huy động, phân bổ, sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính. Tiếp tục cơ cấu lại thu, chi ngân sách, tăng tỷ lệ thu nội địa, tăng tích lũy cho chi đầu tư phát triển. Tăng sức chống chịu, bảo đảm an toàn, an ninh tài chính quốc gia. Cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả sử dụng nợ công, hạn chế tối đa cấp bảo lãnh chính phủ cho vay mới. Đến 2030, nợ chính phủ không quá 50% GDP, nợ nước ngoài quốc gia không quá 45% GDP. Tiếp tục rà soát, cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả thị trường tài chính, chứng khoán, cổ phiếu, trái phiếu; quản lý chặt tổ chức tham gia thị trường; bảo đảm tính thanh khoản cao, an toàn hệ thống. Nâng cao quy mô, hiệu quả hoạt động thị trường chứng khoán để thực sự là kênh huy động vốn chủ yếu. Có chính sách khuyến khích phát triển quỹ hưu trí, bảo hiểm thiên tai, nông nghiệp.
Sửa đổi hệ thống luật và chính sách thuế, phí, lệ phí theo nguyên tắc thị trường, phù hợp thông lệ quốc tế, nâng cao sức cạnh tranh môi trường đầu tư. Mở rộng cơ sở thu, bảo đảm công bằng, trung lập của chính sách thuế. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm chi phí tuân thủ thuế, phí. Cải cách thể chế về quyền tài sản, tập trung đăng ký sở hữu, sử dụng tài sản, xử lý tài sản thế chấp, thủ tục phá sản. Hoàn thiện pháp luật huy động, phân bổ, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, bảo đảm công khai, minh bạch, khắc phục tranh chấp, khiếu kiện, tham nhũng, lãng phí. Đổi mới chính sách quản lý đất đai khuyến khích tích tụ đất nông nghiệp, phát triển mạnh thị trường quyền sử dụng đất. Đổi mới, thực hiện chế độ quản lý mục đích sử dụng đất nông nghiệp linh hoạt hơn; bãi bỏ giới hạn đối tượng nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp, tăng thời hạn giao, cho thuê. Công khai, minh bạch quản lý, sử dụng đất công; tăng cường giám sát, quản lý chặt, nâng cao hiệu quả sử dụng đất giao cho cộng đồng, doanh nghiệp nhà nước.
Thực hiện chế độ kiểm toán, kế toán, thống kê phù hợp chuẩn mực quốc tế. Nâng cao chất lượng phân tích, dự báo phục vụ quản lý, điều hành.
Đổi mới, nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước (DNNN), đẩy nhanh ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, quản trị theo chuẩn mực quốc tế, bảo đảm DNNN là lực lượng vật chất quan trọng của kinh tế nhà nước. Đẩy mạnh cơ cấu lại, cổ phần hóa, thoái vốn; nâng cao hiệu quả hoạt động, sử dụng vốn DNNN. Đổi mới cách thức cổ phần hóa, thoái vốn (nhất là xác định giá trị quyền sử dụng đất, tài sản cố định, thương hiệu). Hoàn tất sắp xếp khối DNNN. Tiền thu từ cổ phần hóa, thoái vốn tập trung đầu tư hạ tầng trọng điểm, quan trọng quốc gia, địa phương, bổ sung vốn điều lệ DNNN then chốt quốc gia. Hình thành đội ngũ quản lý DNNN chuyên nghiệp, trình độ cao, đạo đức tốt. Củng cố, phát triển một số tập đoàn kinh tế nhà nước quy mô lớn, tự chủ, hiệu quả, cạnh tranh khu vực, quốc tế trong ngành, lĩnh vực then chốt. Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã gắn với phát huy vai trò làm chủ, tăng cường lợi ích thành viên, nâng cao khả năng huy động nguồn lực.
Phát triển mạnh khu vực kinh tế tư nhân Việt Nam cả về số lượng, chất lượng, hiệu quả, bền vững, thực sự trở thành động lực quan trọng. Xóa bỏ rào cản, định kiến, tạo thuận lợi phát triển kinh tế tư nhân; hỗ trợ đổi mới sáng tạo, hiện đại hóa công nghệ, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng suất. Khuyến khích hình thành, phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân lớn, tiềm lực mạnh, cạnh tranh khu vực, quốc tế. Phấn đấu đến 2030, có ít nhất 2 triệu doanh nghiệp với đóng góp khu vực kinh tế tư nhân vào GDP đạt 60-65%.
Chuyển trọng tâm chính sách thu hút, hợp tác đầu tư nước ngoài (FDI) từ số lượng sang chất lượng (giá trị gia tăng cao), lấy hiệu quả và công nghệ sử dụng làm thước đo chính, đi cùng bảo vệ môi trường, phát triển bền vững. Nâng cao hiệu quả hợp tác FDI trọng tâm, có chọn lọc, ưu tiên dự án công nghệ tiên tiến, mới, cao, quản trị hiện đại, đổi mới sáng tạo, kết nối chuỗi cung ứng toàn cầu, có tác động lan tỏa, kết nối hữu cơ với kinh tế trong nước.
Đẩy mạnh cơ cấu lại nông nghiệp, khai thác lợi thế nông nghiệp nhiệt đới, phát triển nông nghiệp hàng hóa tập trung quy mô lớn theo hướng hiện đại, vùng chuyên canh chất lượng cao. Phát triển mạnh nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, hữu cơ, sinh thái, đạt tiêu chuẩn an toàn thực phẩm. Đổi mới chính sách quản lý, sử dụng đất trồng lúa, hằng năm sản xuất khoảng 35 triệu tấn lúa bảo đảm an ninh lương thực. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp lợi thế, nhu cầu thị trường. Nâng cao khả năng chống chịu, thích ứng của nông nghiệp, nông dân với biến đổi khí hậu. Hình thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung, ổn định. Tổ chức kết nối nông nghiệp với công nghiệp chế biến, thị trường, xuất khẩu, chuỗi giá trị toàn cầu.
Phát triển chăn nuôi công nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khuyến khích trang trại, gia trại hiệu quả, thân thiện môi trường. Phát triển nuôi trồng thủy sản (biển và nội địa) theo hướng công nghiệp, quảng canh cải tiến, sinh thái. Nâng cao hiệu quả khai thác hải sản xa bờ, đánh bắt đại dương. Thực hiện đồng bộ giải pháp bảo vệ, phát triển nguồn lợi thủy sản.
Quản lý chặt chẽ, bảo vệ, phục hồi rừng tự nhiên gắn với bảo tồn đa dạng sinh học, cảnh quan, môi trường. Phát triển mạnh, nâng cao chất lượng rừng trồng (đặc dụng, phòng hộ đầu nguồn, ven biển). Chú trọng trồng rừng gỗ lớn, nâng cao hiệu quả rừng trồng, lâm đặc sản, đáp ứng nhu cầu trong nước, nguyên liệu chế biến xuất khẩu. Tăng cường tham gia của cộng đồng vào chuỗi giá trị lâm nghiệp.
Đổi mới, phát triển hình thức tổ chức sản xuất phù hợp, hiệu quả; đẩy mạnh hợp tác, liên kết trong sản xuất, tiêu thụ nông sản, kết nối hệ thống tiêu thụ toàn cầu. Phát triển mạnh doanh nghiệp nông nghiệp; hỗ trợ phát triển kinh tế trang trại, hợp tác xã, tổ hợp tác. Nâng cao trình độ nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ, phát triển nông nghiệp công nghệ cao tạo đột phá về năng suất, chất lượng, quản trị ngành. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành nông nghiệp. Tăng cường năng lực hội nhập, hỗ trợ doanh nghiệp về pháp lý giải quyết tranh chấp thương mại, giảm rủi ro.
Xây dựng nền công nghiệp quốc gia vững mạnh. Phát triển công nghiệp kết hợp hài hòa chiều rộng, chiều sâu (chú trọng chiều sâu), tạo bứt phá nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh sản phẩm công nghiệp. Phấn đấu nâng tỷ trọng công nghiệp trong GDP năm 2030 đạt trên 40%; giá trị gia tăng công nghiệp chế biến, chế tạo bình quân đầu người đạt trên 2.000 USD. Tập trung cơ cấu lại công nghiệp theo hướng nâng cao trình độ công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, khai thác cơ hội CMCN 4.0 và lợi thế thương mại. Đẩy mạnh chuyển đổi số, phương thức sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp công nghiệp, tăng khả năng kết nối, tiếp cận thông tin, dữ liệu để tăng cơ hội kinh doanh mới, tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.
Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nội ngành công nghiệp theo hướng tăng ngành công nghệ, giá trị gia tăng cao và dịch chuyển lên công đoạn có giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị. Ban hành tiêu chuẩn công nghệ, kỹ thuật sản xuất theo hướng hiện đại.
Tập trung phát triển một số ngành công nghiệp nền tảng đáp ứng nhu cầu tư liệu sản xuất cơ bản (năng lượng, cơ khí chế tạo, luyện kim, hóa chất, phân bón, vật liệu…).
Ưu tiên phát triển một số ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghệ mới, cao: CNTT-TT, điện tử-viễn thông, sản xuất robot, ô tô, thiết bị tích hợp tự động, điều khiển từ xa, phần mềm, sản phẩm số, an toàn thông tin, dược phẩm, chế phẩm sinh học, công nghiệp môi trường, năng lượng sạch, tái tạo, thông minh, chế biến chế tạo phục vụ nông nghiệp, vật liệu mới, đi đôi với áp dụng công nghệ tiết kiệm năng lượng, nguyên liệu. Tiếp tục phát triển dệt may, da giày, tập trung khâu tạo giá trị gia tăng cao dựa trên sản xuất thông minh, tự động hóa.
Phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh theo hướng lưỡng dụng, thành mũi nhọn công nghiệp quốc gia; nghiên cứu sản xuất vũ khí công nghệ cao. Tăng cường tiềm lực, đẩy mạnh liên kết công nghiệp quốc phòng, an ninh với công nghiệp dân sinh.
Ứng dụng công nghệ cao trong tổ chức sản xuất nhằm tạo thay đổi thực chất trong ngành công nghiệp, tạo tác động lan tỏa, dẫn dắt cơ cấu lại ngành, nâng cao năng lực cạnh tranh, tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị công nghiệp toàn cầu.
Tập trung phát triển công nghiệp hỗ trợ và hình thành cụm ngành công nghiệp trong ngành ưu tiên. Khơi dậy nội lực, khuyến khích phát triển doanh nghiệp tư nhân trong nước, đặc biệt chế tạo, công nghệ cao, CNTT, hình thành chuỗi cung ứng, giá trị trong nước, quốc tế, bảo đảm chất lượng, truy xuất nguồn gốc. Tăng cường liên kết khu vực FDI (nhất là tập đoàn đa quốc gia) với doanh nghiệp trong nước trong phát triển chuỗi cung ứng.
Phát huy hiệu quả khu, cụm công nghiệp, khu CNTT tập trung. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp theo cụm liên kết ngành, nhóm sản phẩm chuyên môn hóa, tạo tổ hợp công nghiệp quy mô lớn, hiệu quả cao theo lợi thế địa phương tại vùng, địa bàn trọng điểm.
Phát triển một số doanh nghiệp viễn thông, CNTT, doanh nghiệp số chủ lực dẫn dắt hạ tầng số, làm nền tảng kinh tế số, xã hội số, gắn với an toàn thông tin, chủ quyền quốc gia không gian mạng. Tập trung sản xuất thiết bị phục vụ hệ thống 5G.
Nâng cao năng lực ngành xây dựng, bảo đảm đủ sức thiết kế, thi công công trình hiện đại, phức tạp mọi lĩnh vực, quy mô. Có khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường ra nước ngoài.
Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, công nghệ số, phát triển loại hình dịch vụ mới, xây dựng hệ sinh thái dịch vụ (tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, pháp lý, y tế, giáo dục, viễn thông, CNTT, logistics, vận tải, phân phối…). Áp dụng chuẩn mực quốc tế cho kế toán, kiểm toán, ngân hàng thương mại… Xây dựng thương hiệu sản phẩm quốc gia. Thúc đẩy phát triển thương mại trong nước hiện đại, tăng trưởng nhanh, bền vững, gắn với nâng cao uy tín, chất lượng hàng Việt chinh phục người tiêu dùng Việt. Bảo vệ lợi ích hợp pháp Nhà nước, người sản xuất, phân phối, người tiêu dùng. Đẩy mạnh xuất khẩu, khai thác hiệu quả FTA, mở rộng, đa dạng hóa thị trường xuất nhập khẩu, không phụ thuộc quá lớn vào một thị trường, bảo đảm cân bằng cán cân. Có chính sách thương mại phù hợp hội nhập quốc tế; nghiên cứu biện pháp phòng vệ thích hợp bảo vệ sản xuất, lợi ích người tiêu dùng phù hợp cam kết quốc tế. Đẩy mạnh cơ cấu lại du lịch chuyên nghiệp, hiện đại, đồng bộ, bền vững, hội nhập quốc tế; chú trọng liên kết du lịch với ngành, lĩnh vực khác trong chuỗi giá trị sản phẩm du lịch, để du lịch thực sự thành ngành kinh tế mũi nhọn. Xây dựng, phát triển, định vị thương hiệu du lịch quốc gia gắn với hình ảnh chủ đạo, độc đáo, bản sắc dân tộc. Đến 2030, khách quốc tế đến Việt Nam đạt 47-50 triệu lượt, du lịch đóng góp khoảng 14-15% GDP, nâng tỷ trọng khu vực dịch vụ trong GDP lên trên 50%.
5. Phát triển kết cấu hạ tầng, kinh tế vùng, kinh tế biển, lấy các đô thị làm động lực phát triển vùng và đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới
-
Phát triển kết cấu hạ tầng: Đẩy mạnh thực hiện đột phá chiến lược xây dựng hạ tầng đồng bộ với công trình hiện đại. Tập trung đầu tư dự án hạ tầng trọng điểm quốc gia, quy mô lớn (giao thông, năng lượng, hạ tầng số) khắc phục điểm nghẽn, tăng cường kết nối khu vực, thế giới. Phát triển mạng lưới đường bộ cao tốc, đầu tư, nâng cấp cảng hàng không (đặc biệt cảng hàng không trọng điểm). Đến 2030, phấn đấu cả nước có khoảng 5.000km đường bộ cao tốc (đến 2025, hoàn thành cao tốc Bắc – Nam phía Đông). Xây dựng Cảng hàng không quốc tế Long Thành, mở rộng Nội Bài. Đầu tư nâng cao năng lực hệ thống cảng biển. Quan tâm phát triển giao thông đường sắt, xây dựng đoạn đường sắt tốc độ cao Bắc – Nam. Kết nối đồng bộ hệ thống giao thông với khu kinh tế, khu công nghiệp, cảng hàng không, cảng biển. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng tuyến đường sắt đô thị tại Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, giải quyết điểm nghẽn hạ tầng giao thông. Ưu tiên đầu tư hạ tầng giao thông đồng bằng sông Cửu Long, miền núi phía Bắc, vùng khó khăn khác. Tăng cường năng lực hạ tầng ứng phó biến đổi khí hậu (nhất là đồng bằng sông Cửu Long, chống ngập TP. Hồ Chí Minh). Hoàn thành xây dựng, nâng cấp công trình thủy lợi, hồ chứa nước trọng yếu bảo đảm an ninh nguồn nước phục vụ sản xuất, đời sống nhân dân Tây Nguyên, Nam Trung Bộ. Phát triển nguồn năng lượng hợp lý, thúc đẩy năng lượng tái tạo, sạch đáp ứng yêu cầu phát triển, bảo đảm an ninh năng lượng. Phát triển đồng bộ, hiện đại hạ tầng văn hóa, xã hội. Xây dựng hạ tầng số, hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.
-
Phát triển kinh tế vùng: Xây dựng quy hoạch, tổ chức không gian lãnh thổ quốc gia hợp lý, phát huy lợi thế đặc thù mỗi vùng, địa phương. Tăng cường liên kết nội vùng, liên vùng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu, tạo không gian phát triển mới. Khai thác thế mạnh các vùng về hạ tầng, tự nhiên, vị trí địa chính trị, nguồn nhân lực. Phát triển tổng thể, hữu cơ, liên kết chặt chẽ địa phương trong vùng thành thể thống nhất. Hoàn thiện thể chế quy hoạch, kế hoạch phát triển vùng, bố trí nguồn lực phát huy lợi thế vùng. Tập trung xây dựng quy hoạch vùng đột phá (tích hợp đa ngành, hình thành chuỗi giá trị), lấy quy hoạch làm cơ sở quản lý phát triển. Xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù thúc đẩy phát triển vùng, liên kết vùng và thể chế điều phối đủ mạnh; quan tâm đồng bằng sông Cửu Long, biên giới, miền núi, dân tộc thiểu số. Nâng cao hiệu quả, đổi mới cơ chế quản lý, mô hình phát triển khu công nghệ cao, khu kinh tế, khu công nghiệp, khu du lịch gắn với đô thị hóa trở thành động lực phát triển vùng. Tập trung xây dựng hành lang kinh tế trọng điểm, thúc đẩy liên kết, hội nhập quốc tế, thu hẹp khoảng cách phát triển. Xây dựng trung tâm đổi mới sáng tạo, AI tại vùng trọng điểm. Lựa chọn địa điểm, đô thị, vùng có lợi thế đặc biệt xây dựng trung tâm kinh tế, tài chính với thể chế, cơ chế, chính sách đột phá, cạnh tranh quốc tế cao. Phát triển hệ thống đô thị trung tâm phù hợp chức năng từng vùng. Giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc, giá trị lịch sử, truyền thống. Xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù chăm lo giáo dục, y tế, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; tạo sinh kế, việc làm, định canh, định cư vững chắc cho đồng bào dân tộc thiểu số (nhất là vùng sâu, xa, biên giới). Triển khai chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội vùng dân tộc thiểu số, miền núi, vùng đặc biệt khó khăn.
- Vùng trung du và miền núi phía Bắc: Phát huy lợi thế tài nguyên rừng, khoáng sản, cửa khẩu, văn hóa dân tộc đặc sắc, du lịch, dịch vụ. Tập trung bảo vệ, khôi phục rừng (nhất là rừng đầu nguồn). Đẩy mạnh trồng rừng, lâm nghiệp bền vững, cây công nghiệp, ăn quả, đặc sản, dược liệu, chăn nuôi gia súc gắn với chế biến nông lâm sản. Phát triển hiệu quả khai thác gắn với chế biến sâu khoáng sản. Chú trọng bảo vệ môi trường; bảo vệ, sử dụng hiệu quả nguồn nước hồ, đập điều tiết sản xuất, sinh hoạt. Tăng cường đầu tư hạ tầng liên kết nội vùng và với đồng bằng sông Hồng, Hà Nội.
- Vùng đồng bằng sông Hồng: Đi đầu phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, kinh tế số, xã hội số. Tập trung phát triển ngành công nghiệp, dịch vụ hiện đại: Điện tử, phần mềm, AI, sản xuất ô tô, công nghiệp phụ trợ, thương mại, logistics, ngân hàng, tài chính, du lịch, viễn thông, y tế chuyên sâu. Mở rộng phát triển nông nghiệp công nghệ cao, sạch. Thúc đẩy mạnh mẽ trung tâm đổi mới sáng tạo. Tập trung xây dựng trung tâm đào tạo nhân lực chất lượng cao. Đẩy mạnh đô thị hóa gắn với phát triển đồng bộ hạ tầng, nâng cao hiệu quả kinh tế đô thị, kết nối đô thị. Xây dựng Hà Nội thành đô thị thông minh, hiện đại, xanh, sạch, đẹp, an ninh, an toàn. Tiếp tục xây dựng Hải Phòng – Quảng Ninh thành trung tâm kinh tế biển, cửa ngõ vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ gắn với cảng cửa ngõ quốc tế Lạch Huyện.
- Vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung: Tập trung phát triển mạnh kinh tế biển kết hợp quốc phòng an ninh trên biển (đánh bắt, nuôi trồng hải sản xa bờ). Cơ cấu lại nông, lâm nghiệp, khai thác, nuôi trồng thủy hải sản gắn với chế biến, bảo đảm bền vững, hiệu quả cao. Nâng cao hiệu quả phát triển khu kinh tế, khu công nghiệp lọc hóa dầu, luyện kim, sản xuất lắp ráp ô tô. Phát triển nhanh, đồng bộ năng lượng sạch, tái tạo. Tăng cường liên kết vùng, tiếp tục hình thành, phát triển hệ thống đô thị ven biển, trung tâm du lịch biển, du lịch sinh thái tầm khu vực, quốc tế. Phát huy hiệu quả hành lang kinh tế Đông – Tây; phát triển cảng biển, dịch vụ cảng biển, hạ tầng, trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá. Nâng cao năng lực phòng, chống, giảm thiểu thiệt hại thiên tai; chủ động ứng phó biến đổi khí hậu, chống sa mạc hóa, sạt lở bờ sông, biển.
- Vùng Tây Nguyên: Nâng cao hiệu quả cây công nghiệp, cây dược liệu, hình thành chuỗi liên kết sản xuất, chế biến, bảo quản, phân phối, xây dựng thương hiệu quốc tế. Chú trọng khôi phục, phát triển kinh tế rừng. Phát triển năng lượng tái tạo. Phát triển trung tâm du lịch lớn, hình thành tuyến du lịch chuyên đề đặc thù. Phát triển nguồn nhân lực, ổn định dân cư, ưu tiên bảo tồn, khôi phục giá trị truyền thống, bản sắc dân tộc. Xây dựng cao tốc, nâng cấp giao thông nội vùng, tuyến kết nối Tây Nguyên với Đông Nam Bộ, ven biển Nam Trung Bộ, Nam Lào, Đông Bắc Campuchia. Bảo vệ vững chắc an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, quốc phòng an ninh.
- Vùng Đông Nam Bộ: Vùng phát triển năng động, tăng trưởng cao. Tập trung phát triển mạnh khoa học công nghệ, hệ sinh thái đổi mới sáng tạo, đi đầu chuyển đổi mô hình tăng trưởng, xây dựng kinh tế số, xã hội số, sản xuất sản phẩm điện, điện tử, chế biến chế tạo; tài chính ngân hàng, bất động sản. Nâng cao khả năng kết nối hạ tầng vùng, tạo động lực liên kết, lan tỏa thúc đẩy hợp tác, phát triển với đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên, Nam Trung Bộ. Phát triển chuỗi công nghiệp – đô thị Mộc Bài – TP. Hồ Chí Minh – Cảng Cái Mép – Thị Vải gắn với hành lang kinh tế xuyên Á. Thúc đẩy TP. Hồ Chí Minh thành trung tâm tài chính quốc tế. Tập trung phát triển cảng container Cái Mép – Thị Vải thành cảng trung chuyển quốc tế. Nghiên cứu xây dựng thành phố sân bay cửa ngõ quốc tế Long Thành.
- Vùng đồng bằng sông Cửu Long: Tập trung nông nghiệp hàng hóa, hiện đại, quy mô lớn; hữu cơ, hiệu quả cao, tối ưu giá trị. Phát triển công nghệ giống, chế biến, bảo quản nông sản, thủy sản; gắn sản xuất với thị trường, xây dựng thương hiệu. Đẩy nhanh đô thị hóa, xây dựng mạng đô thị vùng tạo động lực. Phát triển năng lượng tái tạo, sạch. Thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế (nhất là nông nghiệp) phù hợp vùng sinh thái, chủ động thích ứng, thực hiện hiệu quả dự án ứng phó biến đổi khí hậu, nước biển dâng; giải quyết sạt lở, sụt lún, hạn mặn; xây dựng chiến lược tổng thể bảo vệ, sử dụng bền vững nguồn nước sông Mê Kông. Sớm hoàn thành, đưa vào sử dụng cao tốc Mỹ Thuận – Cần Thơ; nghiên cứu xây dựng tuyến cao tốc khác (Cần Thơ – Cà Mau, Châu Đốc – Cần Thơ – Sóc Trăng, Hà Tiên – Rạch Giá – Bạc Liêu…). Tập trung xây dựng, phát triển Phú Quốc thành trung tâm dịch vụ, du lịch sinh thái biển mạnh tầm quốc tế, kết nối trung tâm kinh tế lớn khu vực, thế giới.
-
Phát triển kinh tế biển: Phát triển bền vững kinh tế biển phù hợp chuẩn mực quốc tế, kiểm soát khai thác tài nguyên, phục hồi hệ sinh thái biển, gắn liền quốc phòng an ninh, nâng cao đời sống nhân dân vùng biển, đảo. Khẩn trương xây dựng quy hoạch không gian biển quốc gia. Hoàn thiện cơ chế quản lý tổng hợp, thống nhất về biển, nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật trên biển. Ưu tiên phát triển ngành kinh tế biển (du lịch, dịch vụ biển, kinh tế hàng hải, dầu khí, khoáng sản biển, nuôi trồng, khai thác hải sản xa bờ, công nghiệp ven biển, năng lượng tái tạo, kinh tế biển mới). Đẩy mạnh ứng dụng kỹ thuật, công nghệ đánh bắt, nuôi trồng, chế biến thủy sản; nâng cao ý thức chấp hành pháp luật ngư dân. Tập trung xây dựng, nhân rộng mô hình khu kinh tế, khu công nghiệp sinh thái ven biển gắn với đô thị, trung tâm kinh tế biển mạnh. Tăng cường bảo vệ môi trường, bảo tồn, phát triển bền vững hệ sinh thái, đa dạng sinh học biển (rạn san hô, thảm cỏ biển, rừng ngập mặn, rừng phòng hộ ven biển); nâng cao hiệu quả khai thác tài nguyên. Mở rộng diện tích, thành lập khu bảo tồn biển mới. Thiết lập bộ cơ sở dữ liệu số về biển, đảo, bảo đảm tính tích hợp, chia sẻ, cập nhật. Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai, động đất, sóng thần, quan trắc, giám sát môi trường biển, biến đổi khí hậu, nước biển dâng. Có biện pháp phòng, tránh, ngăn chặn, hạn chế tác động triều cường, xâm nhập mặn, xói lở bờ biển. Ngăn ngừa, kiểm soát, giảm đáng kể ô nhiễm môi trường biển; tiên phong khu vực về giảm thiểu chất thải nhựa đại dương. Phấn đấu đến 2030, quy mô kinh tế 28 tỉnh, thành ven biển bằng 65-70% GDP cả nước. Các đảo có người dân sinh sống có hạ tầng cơ bản đầy đủ (điện, nước ngọt, thông tin liên lạc, y tế, giáo dục).
-
Phát triển đô thị: Đẩy nhanh tốc độ, nâng cao chất lượng đô thị hóa và kinh tế đô thị. Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển hệ thống đô thị hài hòa, phù hợp tiềm năng, lợi thế từng vùng, địa phương. Phát triển mạnh đô thị vệ tinh của đô thị lớn (Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh). Cơ bản hoàn thành hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách, công cụ quản lý, xây dựng mô hình chính quyền đô thị gắn với quản trị hiệu quả, nâng cao năng lực cạnh tranh, từng bước nâng cao chất lượng phát triển đô thị (kinh tế, xã hội, hạ tầng, kiến trúc, nhà ở, chất lượng sống). Đổi mới, nâng cao chất lượng quy hoạch đô thị; phát triển đô thị tầm nhìn dài hạn; hình thành chuỗi đô thị thông minh tại khu vực kinh tế trọng điểm Bắc, Nam, miền Trung; từng bước kết nối mạng đô thị thông minh khu vực, thế giới. Xây dựng đô thị theo hướng xanh, văn minh, có bản sắc, tiên phong, dẫn dắt đổi mới sáng tạo, thành động lực phát triển. Cơ bản hoàn thành xây dựng hạ tầng khung đô thị trung tâm cả nước, các vùng đồng bộ, hiện đại, đủ năng lực phục vụ và công trình giao thông kết nối. Tăng tính kết nối đô thị trong nước, khu vực; gắn kết phát triển đô thị và nông thôn. Xây dựng cơ chế minh bạch đánh giá giá trị đất đai, bất động sản theo cơ chế thị trường. Giải quyết cơ bản nhu cầu nhà ở đô thị, mở rộng loại hình nhà ở; chính sách hỗ trợ đẩy mạnh phát triển nhà ở xã hội. Bố trí hợp lý khu dân cư, hỗ trợ phát triển nhà ở cho người dân vùng thiên tai, biến đổi khí hậu. Đến 2030, phấn đấu đạt 30m2 sàn nhà ở bình quân đầu người.
-
Xây dựng nông thôn mới: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo hướng gắn với đô thị hóa, bảo đảm thực chất, đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền vững. Lấy cư dân nông thôn làm chủ thể, đem lại chuyển biến tích cực rõ nét hơn về nếp sống tới từng thôn, bản, ấp, hộ gia đình, cuộc sống trực tiếp người dân. Thực hiện xây dựng nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu, nông thôn mới cấp thôn, bản. Tập trung xây dựng hạ tầng, kết nối chặt chẽ nông thôn mới với đô thị hóa. Thu hút mạnh doanh nghiệp đầu tư vào nông thôn xây dựng liên kết chuỗi giá trị. Đẩy mạnh Chương trình “mỗi xã một sản phẩm” gắn với xây dựng thương hiệu, tạo thuận lợi tiêu thụ. Tập trung xử lý ô nhiễm môi trường (rác thải, nước thải). Tích hợp chương trình đầu tư trên địa bàn nông thôn vào Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu đến 2030, có ít nhất 90% xã đạt chuẩn nông thôn mới (50% đạt nông thôn mới nâng cao); trên 70% đơn vị cấp huyện đạt chuẩn (35% đạt nông thôn mới nâng cao).
6. Phát triển văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân
Phát triển toàn diện, đồng bộ lĩnh vực văn hóa, bảo đảm phát huy giá trị dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, tạo động lực phát triển kinh tế xã hội, hội nhập.
Xây dựng môi trường văn hóa toàn diện (gia đình, nhà trường, cộng đồng, cơ quan đảng, nhà nước, đoàn thể, doanh nghiệp) để văn hóa là động lực, đột phá phát triển. Phát huy tinh thần yêu nước, ý chí tự cường, tự hào dân tộc, tính cộng đồng, khơi dậy khát vọng vươn lên. Đề cao tính tiên phong, gương mẫu trong văn hóa ứng xử của lãnh đạo, cán bộ, đảng viên. Khuyến khích, tạo điều kiện mọi người dân phát huy năng lực tự do sáng tạo. Phát huy vai trò gia đình, cộng đồng, xã hội xây dựng môi trường văn hóa, con người giàu lòng nhân ái, khoan dung, chân thành, tín nghĩa, trọng đạo lý, cần cù, chăm chỉ, tiết kiệm, sáng tạo, hiện đại. Xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh. Quan tâm đầu tư phát triển văn hóa, thu hẹp khoảng cách hưởng thụ văn hóa. Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa các dân tộc, di sản văn hóa, danh lam thắng cảnh. Hạn chế, xóa bỏ hủ tục, tập quán lạc hậu. Hình thành thị trường sản phẩm dịch vụ văn hóa, thông tin lành mạnh góp phần thông tin, tuyên truyền chủ trương, chính sách, đấu tranh lên án vi phạm pháp luật, đạo đức, thuần phong mỹ tục, xây dựng xã hội an ninh, an toàn, dân chủ, tiến bộ.
Nâng cao vai trò văn hóa, nghệ thuật bồi dưỡng tâm hồn, nhân cách con người Việt Nam (nhất là thế hệ trẻ). Bảo đảm quyền hưởng thụ, tự do sáng tạo trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật. Hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển công nghiệp văn hóa; phát triển sản phẩm, loại hình văn hóa độc đáo, sáng tạo có sức lan tỏa quảng bá ra thế giới.
Phấn đấu sớm hoàn thành mục tiêu Chương trình nghị sự 2030 vì phát triển bền vững. Phát triển vì con người, tạo điều kiện cho mọi người (trẻ em, nhóm yếu thế, dân tộc thiểu số, người di cư) hòa nhập, tiếp cận bình đẳng nguồn lực, cơ hội phát triển, hưởng thụ dịch vụ xã hội cơ bản. Tiếp tục hoàn thiện chính sách dân tộc bình đẳng, đoàn kết, cùng phát triển. Quan tâm phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt khó khăn; thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng dân tộc thiểu số, miền núi 2021-2030.
Đẩy nhanh xây dựng xã hội số, tập trung chuyển đổi kỹ năng, mở khóa học trực tuyến đại trà, đào tạo nâng cao kiến thức, kỹ năng công nghệ số, chuyển đổi số. Chuẩn bị nguồn nhân lực cho chuyển đổi số.
Triển khai đồng bộ giải pháp giảm nghèo đa chiều, bền vững, bao trùm (nhất là khu vực dân tộc thiểu số). Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững. Đổi mới cách tiếp cận giảm nghèo bằng chính sách hỗ trợ có điều kiện, giảm hỗ trợ cho không, khơi dậy ý chí chủ động vươn lên. Hạn chế bất bình đẳng xã hội. Khuyến khích làm giàu theo pháp luật, phát triển tầng lớp trung lưu gắn với nâng cao trách nhiệm xã hội. Giải quyết cơ bản nhu cầu nhà ở cho người dân, bổ sung cơ chế, chính sách thúc đẩy nhà ở xã hội. Bố trí hợp lý khu dân cư, hỗ trợ phát triển nhà ở cho người dân vùng thiên tai, biến đổi khí hậu.
Nâng cao chất lượng dân số, sức khỏe (thể chất, tinh thần, tầm vóc, tuổi thọ, chất lượng sống). Chăm lo phát triển chất lượng, quy mô, cơ cấu dân số, duy trì mức sinh thay thế, đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên. Chú trọng chăm sóc sức khỏe bà mẹ; chế độ dinh dưỡng hợp lý, giảm nhanh tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng. Chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển; tận dụng cơ cấu dân số vàng, thích ứng già hóa dân số, đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe người cao tuổi. Đẩy mạnh phát triển thể dục, thể thao, tạo điều kiện cơ sở vật chất cho người dân rèn luyện sức khỏe. Bảo vệ, phát triển dân số các dân tộc thiểu số dưới 10 nghìn người, đặc biệt có nguy cơ suy giảm giống nòi. Thúc đẩy phân bố dân số hợp lý, bảo đảm quốc phòng an ninh. Hoàn thành xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, bảo đảm 100% dân số được đăng ký, quản lý.
Đổi mới cơ chế quản lý, xây dựng hệ thống y tế công bằng, chất lượng, hiệu quả, hội nhập quốc tế, thực hiện bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân. Cung cấp dịch vụ y tế công, bảo đảm dịch vụ cơ bản, phấn đấu trên 95% dân số được quản lý, theo dõi, chăm sóc sức khỏe. Chú trọng dự phòng, sàng lọc, phát hiện sớm, chữa trị kịp thời. Tập trung phát triển mạnh y tế cơ sở, y tế dự phòng. Sắp xếp trung tâm, đơn vị y tế dự phòng cấp tỉnh, Trung ương, hình thành hệ thống trung tâm kiểm soát dịch bệnh đồng bộ các cấp, kết nối mạng lưới thế giới. Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng khoa học y học, phát triển ngành khoa học phục vụ bảo vệ, chăm sóc sức khỏe. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, CNTT, công nghệ số trong khám chữa bệnh, liên thông công nhận kết quả khám xét nghiệm, triển khai hồ sơ sức khỏe điện tử toàn dân. Khắc phục quá tải bệnh viện. Phấn đấu đạt 32 giường bệnh và 11 bác sĩ trên 1 vạn dân. Phát triển một số trung tâm y tế chuyên sâu, xây dựng cơ sở khám chữa bệnh tầm cỡ khu vực, quốc tế. Nâng cao năng lực, quản trị chuyên nghiệp cơ sở y tế; đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nhân viên y tế (nhất là bác sĩ, dược sĩ tuyến cơ sở). Khuyến khích phương thức đối tác công – tư, đầu tư tư nhân, cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh theo yêu cầu; phát triển mô hình bác sĩ gia đình. Thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, phấn đấu tỷ lệ tham gia trên 95% dân số, đa dạng mức đóng hưởng. Phát triển y học cổ truyền gắn với y học hiện đại. Phát triển dược liệu, công nghiệp dược, thiết bị y tế, nâng cao năng lực nghiên cứu, chủ động sản xuất vắc xin, thuốc sáng chế.
Nâng cao chất lượng dự báo, giám sát, phát hiện, khống chế, ngăn chặn hiệu quả dịch bệnh, ứng phó kịp thời khẩn cấp, sự cố môi trường, bảo đảm an ninh y tế. Đổi mới mạnh mẽ cơ chế, phương thức hoạt động y tế xã, phường, thị trấn bảo đảm vai trò tuyến đầu phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe. Phòng ngừa, kiểm soát lây nhiễm HIV, tiến tới chấm dứt bệnh dịch AIDS trước 2030.
Cải cách tổng thể, hệ thống, đồng bộ chính sách tiền lương theo nguyên tắc phân phối theo lao động, quy luật kinh tế thị trường, lấy tăng năng suất lao động là cơ sở tăng lương. Thực hiện trả lương cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang theo vị trí việc làm, chức danh, chức vụ lãnh đạo. Điều chỉnh quan hệ phân phối thu nhập; hoàn thiện chính sách tiền lương, tiền công khu vực doanh nghiệp (Nhà nước quy định mức tối thiểu, tăng cường thương lượng, thỏa thuận theo nguyên tắc thị trường). Xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ.
Đổi mới phương pháp tiếp cận xây dựng, thực hiện pháp luật, chính sách lao động, việc làm bám sát thực tiễn, xu hướng thời đại; gắn trực tiếp mục tiêu lao động, việc làm với mục tiêu phát triển kinh tế.
Tạo môi trường, điều kiện phát triển thị trường lao động đồng bộ, hiện đại, linh hoạt, thống nhất, hội nhập, có quản lý, điều tiết Nhà nước. Tập trung xây dựng, hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động, nâng cao chất lượng dự báo nâng cao hiệu quả kết nối cung – cầu, chất lượng dịch vụ việc làm. Khuyến khích xây dựng mô hình liên kết đào tạo, giới thiệu việc làm; cơ chế, chính sách định hướng dịch chuyển lao động thông thoáng, phân bố hợp lý theo vùng. Chú trọng bảo đảm an toàn, bảo vệ sức khỏe người lao động. Nâng cao chất lượng lao động đưa đi làm việc nước ngoài. Giữ tỷ lệ thất nghiệp hợp lý.
Thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công; đẩy mạnh hoạt động đền ơn đáp nghĩa. Cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người có công; bảo đảm chế độ ưu đãi phù hợp xu hướng tăng trưởng kinh tế, tiến bộ xã hội. Hoàn thiện hệ thống luật pháp về bảo hiểm xã hội (BHXH), tiến tới BHXH toàn dân. Phát triển hệ thống BHXH linh hoạt, đa dạng, đa tầng hiện đại, hội nhập, kết hợp hài hòa nguyên tắc đóng hưởng; công bằng, bình đẳng, chia sẻ, bền vững. Tiếp tục hiện đại hóa quản lý BHXH tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả. Phấn đấu đến 2030, 60% lực lượng lao động tham gia BHXH; khoảng 45% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Tiếp tục thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội (nhất là người yếu thế, người nghèo). Đổi mới cách tiếp cận, tăng cường phối hợp, lồng ghép, ưu tiên nguồn lực, đẩy mạnh xã hội hóa trợ giúp xã hội. Phát triển, đa dạng hóa dịch vụ trợ giúp xã hội chuyên nghiệp. Thực hiện đồng bộ, toàn diện giải pháp phát triển thanh niên, bình đẳng giới, tiến bộ phụ nữ. Giảm dần khoảng cách giới lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, gia đình. Thực hiện đầy đủ quyền trẻ em, tạo môi trường lành mạnh, thuận lợi cho trẻ phát triển toàn diện. Tăng cường giáo dục kiến thức, kỹ năng bảo vệ trẻ em, kiểm soát tai nạn, bạo lực, xâm hại trẻ em. Đến 2030, giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi xuống 15%o, dưới 1 tuổi xuống 10%o. Bảo vệ, chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi; khuyến khích tham gia hoạt động kinh tế xã hội tích cực, chủ động xây dựng môi trường thân thiện. Bảo đảm 100% người cao tuổi có thẻ BHYT được quản lý sức khỏe, khám chữa bệnh, chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở tập trung. Đến 2030, khoảng 60% người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, BHXH hằng tháng, trợ cấp hưu trí xã hội. Thực hiện đồng bộ giải pháp phòng, chống tệ nạn xã hội; kiểm soát ma túy, mại dâm; hỗ trợ người sau cai nghiện, mại dâm, nạn nhân bị buôn bán người hòa nhập cộng đồng.
Thực hiện tốt mục tiêu đoàn kết tôn giáo, đại đoàn kết toàn dân tộc. Bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo. Phát huy giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp của tôn giáo vào giữ gìn, nâng cao đạo đức truyền thống, xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư. Bảo đảm công khai, minh bạch thông tin và quyền được thông tin, cơ hội tiếp cận thông tin nhân dân (đặc biệt vùng sâu, xa, dân tộc thiểu số). Nâng cao chất lượng, an ninh, an toàn hệ thống thông tin, báo chí, internet, xuất bản; tăng cường năng lực quản lý không gian mạng. Xây dựng cơ quan báo chí, tổ hợp truyền thông chủ lực đủ mạnh thực hiện tốt chức năng thông tin tuyên truyền, làm chủ mặt trận thông tin. Tăng cường thông tin đối ngoại. Phấn đấu đến 2030, mạng di động 5G phủ sóng toàn quốc, mọi người dân truy cập internet băng thông rộng cáp quang chi phí thấp, tỷ lệ dân số có tài khoản thanh toán điện tử trên 80%.
7. Quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên; tăng cường bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai
Quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên (đất, nước, khoáng sản) theo nguyên tắc thị trường. Đẩy nhanh hoàn thiện pháp luật, cơ chế, chính sách đồng bộ, minh bạch yếu tố thị trường để vốn hóa nguồn lực tài nguyên, phân bổ hợp lý, sử dụng hiệu quả. Phát triển thị trường, đẩy mạnh thương mại hóa quyền sử dụng đất, tăng cường đăng ký, áp dụng định giá đất theo thị trường công khai, minh bạch. Bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn hồ đập, ngăn chặn suy giảm tài nguyên nước. Tăng cường tích nước, điều tiết, quản lý, khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn nước phục vụ phát triển kinh tế xã hội, đời sống. Đẩy mạnh hợp tác quốc gia thượng nguồn, tổ chức quốc tế bảo vệ, sử dụng hiệu quả tài nguyên nước lưu vực sông xuyên biên giới (Mê Kông, sông Hồng). Phấn đấu đạt chỉ tiêu sử dụng hiệu quả tài nguyên, tái sử dụng, tái chế chất thải tương đương nước dẫn đầu ASEAN.
Giải quyết hài hòa quan hệ phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường. Thực hiện nghiêm, nâng cao chất lượng đánh giá tác động môi trường, môi trường chiến lược. Kiểm soát an toàn, xử lý dứt điểm ô nhiễm do hậu quả chiến tranh. Tăng cường giám sát, công khai đầy đủ, kịp thời thông tin, nâng cao chất lượng môi trường không khí. Biện pháp hạn chế ô nhiễm tiếng ồn, xử lý rác thải đô thị, khu đông dân cư. Cải thiện rõ rệt ô nhiễm môi trường đô thị, cụm công nghiệp, làng nghề, lưu vực sông, nông thôn.
Phòng ngừa, kiểm soát nguồn gây ô nhiễm. Xử lý dứt điểm cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Kiểm soát tốt tác động môi trường dự án khai thác tài nguyên, chủ động phát hiện, xử lý nghiêm vi phạm (đặc biệt dự án lớn, công nghệ phức tạp, nguy cơ ô nhiễm cao). Ngăn chặn suy thoái, tối ưu hóa mục đích sử dụng đất nông nghiệp. Bảo vệ, phát triển, nâng cao chất lượng rừng, tăng độ che phủ (nhất là rừng đầu nguồn). Bảo vệ khu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học. Đến 2030, diện tích khu bảo tồn thiên nhiên trên cạn đạt 3 triệu hécta. Tăng cường, thực thi nghiêm chế tài xử phạt vi phạm môi trường. Thực hiện nguyên tắc đối tượng gây ô nhiễm trả chi phí xử lý, khắc phục hậu quả, cải tạo phục hồi môi trường; đối tượng hưởng lợi từ tài nguyên, môi trường đóng góp đầu tư lại cho bảo vệ môi trường.
Chủ động giám sát, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu; phát triển kinh tế xanh, ít chất thải, giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, cacbon thấp. Khuyến khích phát triển kinh tế tuần hoàn sử dụng tổng hợp, hiệu quả đầu ra sản xuất. Nâng cao tính chống chịu, khả năng thích ứng biến đổi khí hậu của hạ tầng, nền kinh tế. Thực hiện giải pháp thông minh thích ứng trong nông nghiệp, thủy sản, phát triển rừng. Giảm thiểu rủi ro do biến đổi khí hậu (khô hạn Tây Nguyên, Nam Trung Bộ, xâm nhập mặn, sạt lở đồng bằng sông Cửu Long, lũ ống, lũ quét, sạt lở núi miền núi). Đến 2030, cơ bản đạt mục tiêu phát triển bền vững về tài nguyên, môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu. Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý 100%; chất thải nguy hại tiêu hủy, xử lý 98% (y tế 100%); khu công nghiệp, chế xuất có nhà máy xử lý nước thải tập trung 100%; tái sử dụng, tái chế chất thải rắn sinh hoạt trên 65%.
8. Củng cố, tăng cường quốc phòng, bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia
Củng cố, tăng cường thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững chắc. Xây dựng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại. Ưu tiên hiện đại hóa quân chủng, binh chủng, lực lượng: hải quân, phòng không – không quân, tác chiến điện tử, trinh sát kỹ thuật, cảnh sát biển, tình báo, cơ yếu, an ninh, cảnh sát cơ động, kỹ thuật nghiệp vụ, an ninh mạng, phòng chống tội phạm công nghệ cao. Phấn đấu 2030, Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại, vững mạnh chính trị, nâng cao chất lượng tổng hợp, sức mạnh chiến đấu, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Đảng, Nhà nước, nhân dân, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mọi tình huống. Tích cực, chủ động xây dựng kế hoạch, phương án tác chiến, nâng cao trình độ, khả năng sẵn sàng chiến đấu bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, giữ vững ổn định chính trị, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, giữ vững chủ quyền số quốc gia trên không gian mạng mọi tình huống. Xây dựng lực lượng dự bị động viên hùng hậu, chất lượng cao; dân quân tự vệ vững mạnh, rộng khắp, coi trọng dân quân tự vệ biển, dân quân tự vệ địa phương trọng điểm.
Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh trên từng vùng lãnh thổ, địa bàn chiến lược, biên giới, biển, đảo, khu kinh tế, khu công nghiệp trọng điểm. Thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế biển, vùng ven biển gắn với bảo đảm quốc phòng an ninh. Tăng cường xây dựng khu kinh tế biển, chương trình hỗ trợ ngư dân bám biển, đánh bắt xa bờ, tạo điều kiện phòng thủ, bảo vệ, kiểm soát, làm chủ vùng biển. Thực hiện tốt công tác giáo dục quốc phòng an ninh, nâng cao nhận thức, trách nhiệm toàn dân với nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, củng cố quốc phòng an ninh. Khai thác nguồn lực, tiềm năng, thế mạnh xây dựng tiềm lực quốc phòng an ninh gắn với phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Bổ sung nội dung quốc phòng an ninh trong quy hoạch vùng, miền có tầm quan trọng chiến lược. Quy hoạch tổng thể bố trí quốc phòng kết hợp kinh tế xã hội. Xây dựng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, phòng thủ quân khu thành khu vực phòng thủ vững chắc.
Điều chỉnh, bổ sung, xây dựng khu kinh tế – quốc phòng phù hợp chiến lược, đề án quốc phòng an ninh, tạo sức mạnh tổng hợp giữ vững ổn định chính trị xã hội. Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ. Bảo vệ lợi ích quốc gia dân tộc. Góp phần gìn giữ môi trường hòa bình, ổn định.
Đẩy mạnh đầu tư, ứng dụng khoa học công nghệ trong nhiệm vụ quốc phòng an ninh. Phát triển công nghiệp quốc phòng an ninh lưỡng dụng, ngày càng hiện đại, trình độ khoa học công nghệ cao, là bộ phận quan trọng, mũi nhọn công nghiệp quốc gia, chế tạo được loại vũ khí chiến lược, từng bước bảo đảm vũ khí, trang bị cho lực lượng vũ trang. Tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, phương tiện, trang bị cho công tác quốc phòng an ninh. Xây dựng đồng bộ hệ thống tổ chức phòng thủ dân sự, sẵn sàng ứng phó hiệu quả thách thức an ninh truyền thống, phi truyền thống. Bảo đảm phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, chiến tranh. Tăng cường phòng chống cháy nổ, tìm kiếm cứu hộ cứu nạn.
Củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc dựa vào dân, thực hiện tốt công tác vận động quần chúng tạo nền tảng xây dựng “thế trận lòng dân” gắn với thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững chắc. Thiết lập thế trận an ninh liên hoàn bên trong với bên ngoài biên giới, trên không gian mạng; đặc biệt coi trọng an ninh mạng. Cảnh giác, nắm chắc, đánh giá, dự báo sát, đúng tình hình, nhất là vấn đề phức tạp. Chủ động tham mưu, đề xuất đối sách phù hợp, xử lý kịp thời, hiệu quả tình huống. Tích cực phòng ngừa, chủ động đấu tranh làm thất bại âm mưu, hoạt động chống phá của thế lực thù địch, phản động, các loại tội phạm. Ngăn chặn âm mưu bạo loạn, khủng bố, phá hoại. Giữ vững thế chủ động chiến lược, bảo đảm an ninh, trật tự, không bị động, bất ngờ mọi tình huống, không để hình thành tổ chức chính trị đối lập trong nước.
Chủ động đấu tranh phòng, chống “diễn biến hòa bình”, “bạo loạn lật đổ”. Phòng ngừa, ngăn chặn biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Bảo đảm an ninh kinh tế, an ninh thông tin truyền thông, an ninh mạng, an ninh xã hội. Xử lý hài hòa vấn đề dân tộc, tôn giáo, bức xúc xã hội, không để xảy ra “điểm nóng”. Kịp thời phát hiện, chủ động xử lý hiệu quả vụ việc phức tạp về an ninh, trật tự, gây bức xúc dư luận, củng cố niềm tin nhân dân. Kịp thời đấu tranh trấn áp hiệu quả tội phạm (tổ chức, xuyên quốc gia, sử dụng công nghệ cao, ma túy, có vũ trang), bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Phấn đấu giảm tai nạn giao thông cả 3 tiêu chí.
Tăng cường hợp tác quốc tế về quốc phòng, an ninh, thực hiện tốt nhiệm vụ tham gia gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc. Chủ động phối hợp quốc gia bảo vệ lợi ích quốc gia dân tộc; xử lý vấn đề an ninh phi truyền thống, tạo vành đai an ninh bảo vệ Tổ quốc từ sớm, từ xa. Tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật về quốc phòng an ninh phù hợp hội nhập quốc tế và yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc tình hình mới.
9. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, hội nhập và vị thế, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế
Tiếp tục chủ động, tích cực đẩy mạnh công tác đối ngoại, bảo hộ công dân. Tận dụng tối đa cơ hội từ hội nhập (nhất là FTA đã ký kết). Chú trọng nâng cao năng lực hội nhập (đặc biệt cấp vùng, địa phương), giải quyết tranh chấp thương mại, đầu tư quốc tế.
Kiên trì đường lối độc lập, tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ. Nâng cao khả năng thích ứng năng động, linh hoạt xử lý hài hòa lợi ích quốc gia với quan tâm chung, tùy đối tượng, vấn đề, thời điểm, phù hợp luật pháp quốc tế, nguyên tắc ứng xử tại khu vực, tinh thần lợi ích quốc gia dân tộc là trên hết. Nâng cao hiệu quả đối ngoại, gắn chặt chủ động, tích cực hội nhập quốc tế với tăng cường năng lực thể chế đồng bộ, hiện đại. Kết hợp chặt chẽ, hiệu quả đối ngoại Đảng với ngoại giao nhà nước và đối ngoại nhân dân. Đẩy mạnh, nâng tầm đối ngoại đa phương, kết hợp chặt chẽ song phương, thực hiện tốt trọng trách quốc tế (ASEAN, Liên hợp quốc, khuôn khổ hợp tác châu Á – Thái Bình Dương). Duy trì hòa bình, an ninh, an toàn tự do hàng hải, hàng không ở Biển Đông; giải quyết tranh chấp bằng biện pháp hòa bình trên cơ sở luật pháp quốc tế (Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển 1982).
Nâng cao mức độ, chất lượng hội nhập quốc tế mở rộng thị trường, tranh thủ vốn, công nghệ, kiến thức, kỹ năng quản lý; nâng cao năng lực cạnh tranh kinh tế, doanh nghiệp, sản phẩm. Thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp trong nước, xác lập vị trí cao hơn trong chuỗi giá trị toàn cầu. Đóng góp tích cực vào đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thu hẹp khoảng cách phát triển.
Thực hiện nghiêm cam kết quốc tế, FTA đã ký kết. Tranh thủ môi trường quốc tế thuận lợi nâng cao năng lực hội nhập, mức độ hưởng lợi từ hội nhập, có đóng góp xứng đáng vào phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ môi trường khu vực, thế giới.
Xây dựng nền ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển, lấy người dân, địa phương, doanh nghiệp làm trung tâm phục vụ. Bảo vệ lợi ích chính đáng của Nhà nước, doanh nghiệp, người dân Việt Nam trong tranh chấp kinh tế, thương mại, đầu tư quốc tế.
Tăng cường, nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ truyền thông mới, mạng xã hội trong thông tin đối ngoại, đấu tranh dư luận.
10. Tiếp tục xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa kiến tạo phát triển, liêm chính, hành động; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tạo đột phá trong cải cách hành chính
Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN, nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý, điều hành, năng lực kiến tạo phát triển. Đẩy nhanh ban hành luật trực tiếp triển khai Hiến pháp 2013. Xác định rõ hơn vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ quan nhà nước, thực hiện tốt chức năng Nhà nước, giải quyết đúng đắn quan hệ Nhà nước, thị trường, xã hội. Đẩy mạnh hoàn thiện pháp luật gắn với nâng cao hiệu lực, hiệu quả thi hành, xây dựng hệ thống pháp luật thống nhất, đồng bộ, khả thi, công khai, minh bạch, ổn định, cạnh tranh quốc tế lấy quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng người dân làm trung tâm, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, bảo đảm phát triển bền vững kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh. Nhà nước quản lý, điều hành kinh tế bằng pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, công cụ điều tiết trên cơ sở quy luật thị trường. Tăng cường giám sát, điều tiết, giảm tác động tiêu cực thị trường, không can thiệp làm sai lệch quan hệ thị trường. Nâng cao năng lực tổ chức thực hiện hiệu quả hệ thống pháp luật, thể chế, chính sách phát triển. Chú trọng quản lý phát triển xã hội; thực hiện ngày càng tốt hơn an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, bảo vệ, trợ giúp đối tượng dễ bị tổn thương. Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, an ninh kinh tế.
Thực hiện tốt chức năng quản lý, phát triển mạnh nguồn nhân lực, hệ thống hạ tầng kinh tế xã hội đáp ứng yêu cầu. Quản lý, sử dụng hiệu quả tài sản quốc gia, thực hiện tốt chức năng chủ sở hữu đối với DNNN. Hoàn thiện hệ thống đơn vị sự nghiệp công lập tinh gọn, cơ cấu hợp lý, tự chủ, quản trị tiên tiến, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu chất lượng cao. Đẩy mạnh chuyển giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Phát triển thị trường dịch vụ sự nghiệp công, thu hút mạnh loại hình kinh tế tham gia cung cấp dịch vụ công; kiểm soát độc quyền, bảo vệ người sử dụng.
Tập trung xây dựng nền hành chính nhà nước phục vụ nhân dân, dân chủ, pháp quyền, chuyên nghiệp, hiện đại, trong sạch, vững mạnh, công khai, minh bạch, quản lý thống nhất, thông suốt, hiệu lực, hiệu quả. Tiếp tục thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính, hiện đại hóa nền hành chính quốc gia. Hoàn thiện tổ chức bộ máy chính quyền các cấp gắn với tinh giản biên chế, hiệu lực, hiệu quả. Chính phủ tập trung quản lý vĩ mô, nâng cao chất lượng xây dựng thể chế, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch. Tăng cường năng lực dự báo, khả năng phản ứng chính sách. Đẩy mạnh, hoàn thiện cơ chế phân cấp, phân quyền, ủy quyền, bảo đảm quản lý thống nhất, hiệu lực, hiệu quả; đồng thời phát huy chủ động, sáng tạo, đề cao trách nhiệm từng cấp, ngành gắn với cơ chế kiểm soát quyền lực. Mở rộng dân chủ đi đôi tăng cường kỷ luật, kỷ cương.
Xây dựng nền tư pháp Việt Nam chuyên nghiệp, hiện đại, công bằng, nghiêm minh, liêm chính, phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân. Hoạt động tư pháp bảo vệ công lý, quyền con người, quyền công dân, chế độ xã hội chủ nghĩa, lợi ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng tổ chức, cá nhân. Tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật người dân, doanh nghiệp. Phát triển hoạt động dịch vụ pháp lý, thiết chế giải quyết tranh chấp ngoài tòa án. Nâng cao hiệu quả, rút ngắn thời gian giải quyết tranh chấp, thi hành án dân sự hành chính, đầu tư, kinh doanh, thương mại, bảo vệ người tiêu dùng.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, sáng tạo dựa trên cơ chế cạnh tranh tuyển dụng, chế độ đãi ngộ, đề bạt. Có phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh chính trị vững vàng. Quy định rõ, đề cao trách nhiệm người đứng đầu. Cơ chế khuyến khích, khơi dậy tinh thần cống hiến vì đất nước, tạo động lực, áp lực hoàn thành tốt nhiệm vụ, tận tụy phục vụ nhân dân. Cơ chế bảo vệ cán bộ đổi mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám đột phá, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung. Cải cách cơ bản chế độ tiền lương cán bộ, công chức, viên chức. Thực hiện kiên trì, kiên quyết, hiệu quả phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Nâng cao hiệu quả giám sát, thanh tra, kiểm tra, làm tốt chức năng hỗ trợ, thúc đẩy phát triển. Không hình sự hóa quan hệ kinh tế, hành chính, dân sự. Phát huy đúng vai trò giám sát, phản biện xã hội, hình thức tự quản cộng đồng, phương thức hòa giải cấp cơ sở. Hoàn thiện cơ chế, chính sách phát huy vai trò Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể nhân dân, cơ quan thông tin đại chúng trong hoạch định chiến lược, chính sách phát triển kinh tế xã hội, phát hiện, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
Tổ chức Thực hiện
Thực hiện thắng lợi Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 10 năm 2021 – 2030 là nhiệm vụ trọng tâm của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, các cấp, các ngành. Để làm tốt, cần tập trung vào các nhiệm vụ chính:
- Các cấp ủy đảng, đảng đoàn, ban cán sự đảng chỉ đạo quán triệt sâu sắc nội dung Chiến lược trong toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, các cấp, các ngành; tăng cường sự lãnh đạo, tạo sự thống nhất nhận thức và hành động.
- Đảng đoàn Quốc hội chỉ đạo xây dựng, hoàn chỉnh hệ thống pháp luật và giám sát việc thực hiện Chiến lược.
- Ban Cán sự Đảng Chính phủ chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình hành động, các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch bảo đảm phát huy lợi thế, sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực. Chỉ đạo thực hiện hiệu quả các đột phá chiến lược, cơ cấu lại kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm, hằng năm và các chương trình quốc gia. Xây dựng cơ chế theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Chiến lược.
- Trong quá trình thực hiện, khi xuất hiện vấn đề cần đổi mới chưa có chủ trương, Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị quyết định việc thực hiện thí điểm.
- Phát huy vai trò Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị xã hội; xây dựng cơ chế phát huy vai trò nhân dân trong thực hiện và giám sát thực hiện Chiến lược.
Tổng quan và Ý nghĩa Chiến lược
Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 10 năm 2021-2030 là một văn kiện mang tầm vóc lịch sử, thể hiện ý chí và khát vọng phát triển mạnh mẽ của toàn Đảng, toàn dân Việt Nam trong giai đoạn mới. Với bối cảnh quốc tế đầy biến động và những thách thức nội tại, Chiến lược đã xác định rõ ràng những động lực phát triển cốt lõi, trọng tâm là khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Các mục tiêu cụ thể được đặt ra một cách tham vọng nhưng khả thi, phản ánh quyết tâm thu hẹp khoảng cách phát triển, nâng cao vị thế quốc gia.
Việc triển khai thành công 3 đột phá chiến lược – hoàn thiện thể chế, phát triển nguồn nhân lực và hạ tầng đồng bộ – được coi là chìa khóa để khai thông mọi tiềm năng, tạo đà cho tăng trưởng nhanh và bền vững. Các phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp chi tiết trên mọi lĩnh vực từ kinh tế, văn hóa, xã hội đến quốc phòng, an ninh, đối ngoại và quản lý nhà nước đã phác thảo một lộ trình hành động cụ thể, toàn diện.
Chiến lược không chỉ là định hướng cho các cấp ủy Đảng và chính quyền mà còn là kim chỉ nam cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đời sống của mỗi người dân. Nó là cơ sở để xây dựng niềm tin, tạo sự đồng thuận xã hội và huy động sức mạnh tổng hợp để vượt qua khó khăn, thử thách. Sự thành công của Chiến lược sẽ phụ thuộc vào quyết tâm chính trị, năng lực tổ chức thực hiện của các cấp, các ngành và sự tham gia tích cực, chủ động của toàn dân. Đây là một bản kế hoạch chi tiết và tham vọng cho tương lai phồn vinh, hạnh phúc của Việt Nam.
Nguồn Gốc Tài liệu
Nội dung bài viết được tổng hợp và phân tích dựa trên tinh thần của Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 10 năm 2021 – 2030, một văn kiện quan trọng được thảo luận và thông qua bởi các cấp lãnh đạo cao nhất của Đảng và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, gắn liền với các Nghị quyết của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII. Các số liệu tham khảo (GDP, HDI, nợ công, tiêu hao năng lượng, tỷ lệ đô thị hóa, che phủ rừng, xử lý chất thải, tuổi thọ, lao động qua đào tạo, tỷ lệ tham gia BHXH…) được trích dẫn hoặc dựa trên các đánh giá, mục tiêu đặt ra trong văn kiện gốc và các báo cáo thống kê, xếp hạng quốc tế có liên quan tại thời điểm xây dựng Chiến lược.
Dowload bộ hợp gỗ từ thư lãnh đạo PDF
Để tìm hiểu sâu hơn về Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 10 năm 2021-2030 với đầy đủ chi tiết, quý độc giả có thể tìm đọc văn kiện gốc hoặc các bản tổng hợp chính thức. Toàn bộ nội dung chiến lược này, thường được trình bày dưới dạng bộ hợp gỗ từ thư lãnh đạo PDF hoặc các ấn phẩm chính thức khác, là nguồn thông tin đáng tin cậy để nghiên cứu và áp dụng vào thực tiễn. Hãy tìm kiếm các nguồn tài liệu chính thống từ các cơ quan nhà nước hoặc đơn vị phát hành văn kiện của Đảng và Nhà nước để tải về bản PDF đầy đủ và chính xác.