Bài viết này tổng hợp những điểm nổi bật từ một tài liệu chiến lược quan trọng, nhấn mạnh vai trò của văn hóa và đổi mới trong công cuộc phát triển nhanh và bền vững của Việt Nam giai đoạn 2021-2030, hướng tới mục tiêu trở thành nước phát triển, thu nhập cao vào năm 2045. Trong bối cảnh thế giới và trong nước đầy biến động, việc khơi dậy khát vọng phát triển, phát huy mạnh mẽ giá trị văn hóa, con người Việt Nam cùng sức mạnh thời đại, huy động mọi nguồn lực dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số là kim chỉ nam cho sự phát triển. Tài liệu này cung cấp cái nhìn toàn diện về cách thức Việt Nam đặt văn hóa và đổi mới vào trung tâm của chiến lược quốc gia, đồng thời chỉ ra những phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp cụ thể. Người đọc quan tâm đến Văn Hóa Và đổi Mới PDF có thể tìm hiểu sâu hơn về định hướng chiến lược này.

Trong bối cảnh quốc tế, xu thế hòa bình, hợp tác, liên kết vẫn là chủ đạo nhưng cạnh tranh chiến lược diễn ra phức tạp. Toàn cầu hóa gặp nhiều trở ngại với sự gia tăng của chủ nghĩa dân túy và bảo hộ. Đại dịch Covid-19 gây ra khủng hoảng kinh tế toàn cầu, làm thay đổi sâu sắc cấu trúc kinh tế và đời sống xã hội. Tuy nhiên, phát triển bền vững, kinh tế số, kinh tế tuần hoàn, tăng trưởng xanh trở thành xu thế bao trùm. Khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và Cách mạng công nghiệp lần thứ tư diễn biến nhanh, đột phá, trở thành nhân tố quyết định năng lực cạnh tranh quốc gia. Công nghệ số thúc đẩy kinh tế số, xã hội số. Các vấn đề an ninh phi truyền thống như thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu đặt ra thách thức chưa từng có.

Tình hình đất nước trong 10 năm 2011-2020 đã đạt nhiều thành tựu quan trọng, nâng cao thế và lực, quy mô và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Kinh tế vĩ mô ổn định, chất lượng tăng trưởng được cải thiện, cơ cấu kinh tế dịch chuyển theo chiều sâu. Khu vực tư nhân trở thành động lực quan trọng. Văn hóa, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh có chuyển biến tích cực. Khát vọng vì một Việt Nam thịnh vượng, ý chí tự lực, tự cường là sức mạnh nội sinh. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế như năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh chưa cao; đột phá chiến lược chưa có bứt phá; chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu; khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo chưa thực sự là động lực. Cơ cấu lại nền kinh tế còn chậm, mô hình tăng trưởng chưa dựa trên khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo. Quản lý phát triển xã hội còn bất cập, các lĩnh vực văn hóa, xã hội còn yếu kém. Già hóa dân số, biến đổi khí hậu, dịch bệnh gây áp lực lớn. Bối cảnh mới đòi hỏi đổi mới tư duy, đẩy mạnh cải cách thể chế, ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, thực hiện quyết liệt chuyển đổi số, xây dựng nền kinh tế số, xã hội số để nhanh chóng bứt phá.

Quan điểm phát triển chiến lược nhấn mạnh:

  1. Phát triển nhanh và bền vững dựa chủ yếu vào khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, coi đây là nhân tố quyết định nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. Phát triển hài hòa kinh tế với văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường.
  2. Cải cách thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là điều kiện tiên quyết. Hệ thống pháp luật phải thúc đẩy đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và phát triển các mô hình kinh tế mới.
  3. Khơi dậy khát vọng phát triển, ý chí tự cường, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc. Phát huy tối đa nhân tố con người, coi con người là trung tâm, chủ thể, nguồn lực quan trọng nhất và mục tiêu phát triển. Lấy giá trị văn hóa, con người Việt Nam là nền tảng, sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững.

Mục tiêu tổng quát đến năm 2030 là nước đang phát triển có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao, có thể chế quản lý hiện đại, kinh tế phát triển năng động, nhanh và bền vững, độc lập, tự chủ trên cơ sở khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo gắn với hội nhập quốc tế. Mục tiêu này dựa trên việc khơi dậy khát vọng phát triển, phát huy sức sáng tạo, ý chí và sức mạnh toàn dân tộc, xây dựng xã hội phồn vinh, dân chủ, công bằng, văn minh, trật tự, kỷ cương, an toàn.

Các đột phá chiến lược bao gồm:

  1. Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trọng tâm là thị trường các yếu tố sản xuất, khoa học, công nghệ. Đổi mới quản trị quốc gia theo hướng hiện đại.
  2. Phát triển toàn diện nguồn nhân lực, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo gắn với khơi dậy khát vọng phát triển đất nước, lòng tự hào dân tộc, ý chí tự cường và phát huy giá trị văn hóa, con người Việt Nam. Đẩy nhanh đổi mới giáo dục đào tạo, chú trọng nhân lực chất lượng cao, bồi dưỡng nhân tài. Phát triển mạnh mẽ khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số để tạo bứt phá về năng suất, chất lượng. Phát huy giá trị văn hóa, sức mạnh con người Việt Nam, khơi dậy khát vọng phát triển, xây dựng môi trường và đời sống văn hóa phong phú, lành mạnh.
  3. Hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, trọng tâm là hạ tầng giao thông, năng lượng, công nghệ thông tin, đô thị lớn, hạ tầng số.

Về phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp phát triển, tài liệu đề ra nhiều nội dung chi tiết, trong đó liên quan trực tiếp đến văn hóa và đổi mới bao gồm:

Tập trung hoàn thiện, nâng cao chất lượng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, giải quyết tốt hơn quan hệ giữa Nhà nước, thị trường và xã hội. Xây dựng, hoàn thiện khung khổ pháp lý để thúc đẩy quá trình chuyển đổi số, kinh tế số, phát triển các mô hình kinh tế mới, khởi nghiệp sáng tạo. Đẩy mạnh xây dựng chính phủ điện tử, tiến tới chính phủ số, thực hiện chuyển đổi số quốc gia toàn diện.

Phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm tạo bứt phá nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Hoàn thiện thể chế, chính sách để phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, lấy doanh nghiệp làm trung tâm. Có cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp tham gia nghiên cứu phát triển và đổi mới công nghệ. Cho phép thực hiện cơ chế thử nghiệm chính sách mới. Phát triển mạnh khoa học xã hội và nhân văn. Phát triển mạnh khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số là động lực chính của tăng trưởng kinh tế. Thực hiện chuyển đổi số trong quản trị quốc gia, sản xuất, kinh doanh, tổ chức xã hội. Đẩy nhanh chuyển đổi số đối với một số ngành, lĩnh vực đã có điều kiện, đặc biệt là khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa, ứng dụng và phát triển công nghệ mới, ưu tiên công nghệ số, trí tuệ nhân tạo, chuỗi khối… Đổi mới mạnh mẽ cơ chế hoạt động nghiên cứu, quản lý khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo. Quan tâm đầu tư nghiên cứu khoa học cơ bản, tập trung nghiên cứu, ứng dụng công nghệ lõi, công nghệ số. Phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia, hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, lấy doanh nghiệp làm trung tâm. Nâng cao tiềm lực và trình độ khoa học, công nghệ trong nước, tập trung phát triển công nghệ ưu tiên có khả năng ứng dụng cao, nhất là công nghệ số. Phát triển mạnh thị trường khoa học, công nghệ gắn với xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia. Đẩy mạnh hội nhập và hợp tác quốc tế về khoa học, công nghệ.

Phát triển nguồn nhân lực, giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu nhân lực chất lượng cao của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế. Xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện. Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Chú trọng đào tạo nhân lực kỹ thuật, nhân lực số, nhân lực quản trị công nghệ, quản trị doanh nghiệp. Đổi mới chế độ tuyển dụng, sử dụng, trọng dụng nhân tài. Đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp. Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học, chú trọng dạy và học trực tuyến, công nghệ thông tin, công nghệ số.

Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng. Dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và thành tựu Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Thúc đẩy phát triển kinh tế số, xã hội số, sản xuất thông minh, các mô hình sản xuất kinh doanh mới, kinh tế chia sẻ, thương mại điện tử. Thực hiện chuyển đổi số trong tất cả các doanh nghiệp và cơ quan nhà nước.

Phát triển kết cấu hạ tầng, kinh tế vùng, kinh tế biển, lấy các đô thị làm động lực phát triển vùng và đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới. Tập trung phát triển hạ tầng trọng điểm quốc gia, nhất là hạ tầng số. Xây dựng và phát triển đồng bộ hạ tầng dữ liệu quốc gia. Xây dựng trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm trí tuệ nhân tạo tại các vùng trọng điểm.

Phát triển văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, bảo đảm vừa phát huy giá trị dân tộc, vừa tiếp thu tinh hoa nhân loại, tạo động lực phát triển kinh tế – xã hội. Xây dựng môi trường văn hóa toàn diện để văn hóa thực sự là động lực. Phát huy tinh thần yêu nước, ý chí tự cường, tự hào dân tộc, tính cộng đồng và khơi dậy khát vọng vươn lên. Đề cao ý thức, trách nhiệm, đạo đức xã hội, sống và làm việc theo pháp luật. Hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển công nghiệp văn hóa. Đẩy nhanh xây dựng xã hội số, tập trung vào chuyển đổi kỹ năng, nâng cao kiến thức, kỹ năng về công nghệ số và chuyển đổi số. Chuẩn bị nguồn nhân lực cho chuyển đổi số để phát triển xã hội số. Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa tốt đẹp của các dân tộc.

Quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên; tăng cường bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Chủ động giám sát, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu; phát triển kinh tế xanh, giảm phát thải khí nhà kính; khuyến khích phát triển mô hình kinh tế tuần hoàn.

Tiếp tục xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa kiến tạo phát triển, liêm chính, hành động; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tạo đột phá trong cải cách hành chính. Hệ thống pháp luật thống nhất, đồng bộ, khả thi, công khai, minh bạch, ổn định, có sức cạnh tranh quốc tế lấy quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người dân là trung tâm, thúc đẩy đổi mới sáng tạo. Đẩy mạnh và hoàn thiện cơ chế phân cấp, phân quyền, ủy quyền. Xây dựng nền hành chính nhà nước phục vụ nhân dân, dân chủ, pháp quyền, chuyên nghiệp, hiện đại.

Để thực hiện chiến lược này, cần sự tập trung chỉ đạo của các cấp ủy đảng, Quốc hội, Chính phủ, cùng với sự phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị – xã hội và nhân dân.

Đây là những điểm chính trong chiến lược quốc gia về phát triển kinh tế – xã hội giai đoạn 2021-2030 liên quan đến văn hóa và đổi mới. Tài liệu gốc cung cấp chi tiết hơn về các chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cụ thể.

Giới thiệu về Nguồn Tài Liệu

Bài viết này được tổng hợp dựa trên nội dung của “Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 10 năm 2021 – 2030”, một văn kiện quan trọng định hướng sự phát triển của Việt Nam trong thập kỷ này. Tài liệu này phản ánh quan điểm, mục tiêu và giải pháp chiến lược được đề ra ở cấp cao nhất để xây dựng đất nước. Nội dung về văn hóa và đổi mới được lồng ghép xuyên suốt trong các quan điểm, đột phá và giải pháp phát triển, thể hiện tầm quan trọng của các yếu tố này trong việc hiện thực hóa khát vọng dân tộc và nâng cao vị thế quốc gia.

Tổng kết về Văn hóa và Đổi mới trong Chiến lược

Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 2021-2030 coi văn hóa và đổi mới là hai trụ cột song hành, là sức mạnh nội sinh và động lực quyết định cho sự phát triển nhanh và bền vững. Văn hóa được xem là nền tảng tinh thần, là nguồn lực quan trọng để khơi dậy khát vọng, ý chí tự cường và sức mạnh con người Việt Nam. Đổi mới, đặc biệt là đổi mới sáng tạo dựa trên khoa học, công nghệ và chuyển đổi số, được xác định là yếu tố bứt phá để nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của nền kinh tế trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0 và hội nhập quốc tế. Sự kết hợp hài hòa giữa việc phát huy giá trị văn hóa truyền thống với việc đẩy mạnh đổi mới sáng tạo hiện đại là chìa khóa để Việt Nam đạt được các mục tiêu chiến lược đề ra, hướng tới một quốc gia thịnh vượng, hạnh phúc vào năm 2045. Tài liệu nhấn mạnh sự cần thiết của việc hoàn thiện thể chế, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và đầu tư hạ tầng để thúc đẩy cả văn hóa và đổi mới.

Tài liệu tham khảo

Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 10 năm 2021 – 2030 (Văn kiện gốc).


  1. Năm 2030, kỷ niệm 100 năm thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
  2. Năm 2045, kỷ niệm 100 năm thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nay là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
  3. Theo đánh giá lại quy mô nền kinh tế của Tổng cục Thống kê, GDP năm 2019 là 332 tỉ USD, GDP bình quân đầu người là 3.442 USD, năm 2020 đạt 343,6 tỉ USD (khoảng 8 triệu tỉ đồng) và GDP bình quân đầu người đạt 3.521 USD. Các chỉ tiêu kinh tế tính toán cho chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 10 năm 2021- 2030 và Phương hướng phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2021 – 2025 căn cứ vào số liệu đã được đánh giá lại.
  4. Năm 2019, HDI của Việt Nam đạt mức 0,704, thuộc nhóm nước có HDI cao của thế giới.
  5. So với kịch bản phát triển thông thường (kịch bản không có hành động chủ đích để giảm nhẹ phát thải).
  6. Theo xếp hạng của Ngân hàng Thế giới.
  7. Năm 2020, giá trị gia tăng công nghiệp chế biến, chế tạo bình quân đầu người đạt trên 900 USD.
  8. Công nghiệp công nghệ thông tin bao gồm: công nghiệp phần cứng điện tử – viễn thông, công nghệ thông tin; an toàn thông tin, phần mềm, dịch vụ và nội dung số.

Download Văn hóa và Đổi mới Phát triển Việt Nam PDF

Để tìm hiểu toàn văn “Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 10 năm 2021 – 2030” và các nội dung chi tiết liên quan đến văn hóa, đổi mới sáng tạo, khoa học công nghệ và các lĩnh vực khác, bạn đọc có thể tìm kiếm tài liệu gốc trên các cổng thông tin điện tử chính thức của Đảng, Nhà nước hoặc các cơ quan chuyên môn. Bản PDF của văn kiện này thường được công bố rộng rãi để phục vụ việc nghiên cứu và triển khai thực hiện.

TẢI SÁCH PDF NGAY