Contents

Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2010 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2011. Trên cơ sở Hiến pháp năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung, Luật này ra đời nhằm thiết lập khuôn khổ pháp lý vững chắc để quản lý, bảo đảm an toàn thực phẩm, bảo vệ sức khỏe và tính mạng của con người, đồng thời thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội liên quan đến lĩnh vực thực phẩm tại Việt Nam. Luật An toàn thực phẩm điều chỉnh toàn diện các hoạt động từ sản xuất ban đầu, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển, nhập khẩu, xuất khẩu, kinh doanh thực phẩm cho đến quảng cáo, ghi nhãn, kiểm nghiệm, phân tích nguy cơ, phòng ngừa và khắc phục sự cố, cũng như xác định trách nhiệm quản lý nhà nước của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan trong việc bảo đảm thực phẩm an toàn.

Những Quy Định Chung Về An Toàn Thực Phẩm

Luật An toàn thực phẩm đặt ra những quy định chung quan trọng làm nền tảng cho toàn bộ công tác quản lý. Phạm vi điều chỉnh của Luật bao gồm quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan, điều kiện bảo đảm an toàn cho thực phẩm và các hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, xuất khẩu thực phẩm.

Các thuật ngữ cốt lõi được giải thích rõ ràng để thống nhất cách hiểu và áp dụng pháp luật. “An toàn thực phẩm” được định nghĩa là việc bảo đảm thực phẩm không gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người. Các khái niệm khác như “bệnh truyền qua thực phẩm”, “chất hỗ trợ chế biến”, “chế biến thực phẩm”, “cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống”, “điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm”, “kiểm nghiệm thực phẩm”, “kinh doanh thực phẩm”, “ngộ độc thực phẩm”, “nguy cơ ô nhiễm thực phẩm”, “phụ gia thực phẩm”, “sản xuất thực phẩm”, “sơ chế thực phẩm”, “thực phẩm chức năng”, “thức ăn đường phố”, “truy xuất nguồn gốc thực phẩm”,… đều được làm rõ, tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho việc triển khai các quy định chi tiết hơn.

Nguyên tắc quản lý an toàn thực phẩm được nhấn mạnh, bao gồm: trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân; sản xuất, kinh doanh thực phẩm là hoạt động có điều kiện và cá nhân, tổ chức phải chịu trách nhiệm về sản phẩm của mình; quản lý dựa trên quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn công bố; quản lý xuyên suốt chuỗi sản xuất, kinh doanh trên cơ sở phân tích nguy cơ; quản lý phải bảo đảm phân công, phân cấp rõ ràng, phối hợp liên ngành; và quản lý phải đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội.

Chính sách của Nhà nước về an toàn thực phẩm được quy định cụ thể, bao gồm việc xây dựng chiến lược, quy hoạch; đầu tư nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ; khuyến khích các cơ sở đổi mới công nghệ, sản xuất thực phẩm chất lượng cao; bắt buộc áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến như GMP, GAP, GHP, HACCP; mở rộng hợp tác quốc tế; khen thưởng các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt; khuyến khích sự tham gia của các hội, hiệp hội, tổ chức, cá nhân; và tăng cường thông tin, giáo dục, truyền thông.

Luật cũng nghiêm cấm 13 hành vi trong lĩnh vực an toàn thực phẩm, như sử dụng nguyên liệu không dùng cho thực phẩm, nguyên liệu quá hạn, không rõ nguồn gốc, sử dụng chất cấm, động vật chết do bệnh, sản xuất kinh doanh thực phẩm không phù hợp quy chuẩn, bị biến chất, chứa chất độc hại, bao gói không an toàn, thịt chưa kiểm tra thú y, thực phẩm không được phép lưu hành, thực phẩm không rõ nguồn gốc, quá hạn sử dụng, sử dụng phương tiện gây ô nhiễm, cung cấp sai kết quả kiểm nghiệm, che dấu sự cố, người mắc bệnh truyền nhiễm tham gia sản xuất/kinh doanh, sản xuất/kinh doanh tại cơ sở không có giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm, quảng cáo sai sự thật, đăng tải thông tin sai lệch gây bức xúc hoặc thiệt hại, sử dụng trái phép lòng đường, vỉa hè để kinh doanh thức ăn đường phố. Các hành vi vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật hành chính hoặc hình sự.

Quyền và Nghĩa Vụ Của Tổ Chức, Cá Nhân

Chương II của Luật quy định rõ quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng thực phẩm.

Quyền và Nghĩa Vụ của Tổ Chức, Cá Nhân Sản Xuất Thực Phẩm

Tổ chức, cá nhân sản xuất thực phẩm có quyền quyết định và công bố tiêu chuẩn sản phẩm, yêu cầu bên kinh doanh hợp tác thu hồi thực phẩm không an toàn, lựa chọn cơ sở đánh giá sự phù hợp, sử dụng dấu hợp chuẩn/hợp quy, khiếu nại/tố cáo/khởi kiện, và được bồi thường thiệt hại.

Về nghĩa vụ, họ phải tuân thủ các điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất và chịu trách nhiệm về sản phẩm; tuân thủ quy định về tăng cường vi chất dinh dưỡng; thông tin đầy đủ, chính xác về sản phẩm trên nhãn; thiết lập quy trình tự kiểm tra; thông tin trung thực, cảnh báo về nguy cơ; ngừng sản xuất và khắc phục hậu quả khi phát hiện thực phẩm không an toàn; lưu giữ hồ sơ để truy xuất nguồn gốc; thu hồi, xử lý thực phẩm quá hạn, không an toàn (kể cả tiêu hủy); tuân thủ pháp luật và quyết định thanh tra, kiểm tra; chi trả chi phí lấy mẫu và kiểm nghiệm (trong trường hợp vi phạm); và bồi thường thiệt hại do thực phẩm không an toàn gây ra.

Quyền và Nghĩa Vụ của Tổ Chức, Cá Nhân Kinh Doanh Thực Phẩm

Tổ chức, cá nhân kinh doanh thực phẩm có quyền quyết định các biện pháp kiểm soát nội bộ để duy trì chất lượng, yêu cầu bên sản xuất/nhập khẩu hợp tác thu hồi thực phẩm không an toàn, lựa chọn cơ sở kiểm nghiệm, khiếu nại/tố cáo/khởi kiện, và được bồi thường thiệt hại.

Về nghĩa vụ, họ phải tuân thủ các điều kiện bảo đảm an toàn trong quá trình kinh doanh và chịu trách nhiệm về thực phẩm do mình kinh doanh; kiểm tra nguồn gốc, nhãn mác và tài liệu liên quan đến an toàn thực phẩm, lưu giữ hồ sơ, thực hiện truy xuất nguồn gốc; thông tin trung thực, thông báo cho người tiêu dùng điều kiện bảo quản, sử dụng; cung cấp thông tin về nguy cơ khi nhận được cảnh báo; ngừng kinh doanh, thông tin cho bên sản xuất/nhập khẩu và người tiêu dùng khi phát hiện thực phẩm không an toàn; báo cáo cơ quan có thẩm quyền và khắc phục hậu quả khi phát hiện ngộ độc do mình kinh doanh; hợp tác với cơ quan chức năng trong điều tra ngộ độc, thu hồi/xử lý thực phẩm không an toàn; tuân thủ pháp luật và quyết định thanh tra, kiểm tra; chi trả chi phí lấy mẫu và kiểm nghiệm (trong trường hợp vi phạm); và bồi thường thiệt hại do thực phẩm mất an toàn gây ra.

Quyền và Nghĩa Vụ của Người Tiêu Dùng Thực Phẩm

Người tiêu dùng có quyền được cung cấp thông tin trung thực về an toàn thực phẩm, hướng dẫn sử dụng, bảo quản; được cung cấp thông tin về nguy cơ và cách phòng ngừa; yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh bảo vệ quyền lợi; yêu cầu tổ chức bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp; khiếu nại/tố cáo/khởi kiện; và được bồi thường thiệt hại do sử dụng thực phẩm không an toàn.

Nghĩa vụ của người tiêu dùng bao gồm: tuân thủ đầy đủ các quy định, hướng dẫn về an toàn thực phẩm khi vận chuyển, lưu giữ, bảo quản và sử dụng; kịp thời cung cấp thông tin khi phát hiện nguy cơ, khai báo ngộ độc với cơ quan chức năng hoặc tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh; và tuân thủ quy định pháp luật về bảo vệ môi trường trong quá trình sử dụng thực phẩm.

Điều Kiện Bảo Đảm An Toàn Đối Với Từng Loại Thực Phẩm

Chương III quy định chi tiết điều kiện an toàn đối với các loại thực phẩm khác nhau.

Điều Kiện Chung và Đối Với Thực Phẩm Tươi Sống

Điều kiện chung bao gồm đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật, tuân thủ giới hạn về vi sinh vật, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật/thú y, kim loại nặng, tác nhân gây ô nhiễm; tùy loại còn phải đáp ứng quy định về phụ gia, bao gói, ghi nhãn, bảo quản.
Thực phẩm tươi sống ngoài điều kiện chung còn phải bảo đảm truy xuất được nguồn gốc và có chứng nhận vệ sinh thú y (đối với thực phẩm nguồn gốc từ động vật).

Thực Phẩm Đã Qua Chế Biến, Tăng Cường Vi Chất, Chức Năng, Biến Đổi Gen, Chiếu Xạ

  • Thực phẩm đã qua chế biến: Tuân thủ điều kiện chung; nguyên liệu ban đầu phải an toàn, giữ nguyên thuộc tính, không tương tác gây hại; thực phẩm bao gói sẵn phải đăng ký bản công bố hợp quy trước khi lưu thông.
  • Thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng: Tuân thủ điều kiện chung; nguyên liệu ban đầu phải an toàn, giữ nguyên thuộc tính, không tương tác gây hại; chỉ được tăng cường vitamin, chất khoáng, chất vi lượng theo Danh mục và hàm lượng quy định để không gây hại.
  • Thực phẩm chức năng: Tuân thủ điều kiện chung; có thông tin, tài liệu khoa học chứng minh tác dụng; lần đầu lưu thông phải có báo cáo thử nghiệm hiệu quả.
  • Thực phẩm biến đổi gen: Tuân thủ điều kiện chung; tuân thủ quy định về an toàn đối với sức khỏe con người và môi trường.
  • Thực phẩm đã qua chiếu xạ: Tuân thủ điều kiện chung; thuộc Danh mục được phép chiếu xạ; tuân thủ quy định về liều lượng chiếu xạ. Danh mục và liều lượng do các Bộ Y tế, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Công Thương ban hành.

Phụ Gia Thực Phẩm, Chất Hỗ Trợ Chế Biến và Dụng Cụ, Vật Liệu Bao Gói

  • Phụ gia thực phẩm và chất hỗ trợ chế biến: Đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật, tuân thủ quy định về sử dụng; có hướng dẫn sử dụng bằng tiếng Việt trên nhãn hoặc tài liệu; thuộc Danh mục được phép sử dụng do Bộ Y tế quy định; phải đăng ký bản công bố hợp quy trước khi lưu thông.
  • Dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm: Sản xuất từ nguyên vật liệu an toàn, không thôi nhiễm chất độc hại, mùi vị lạ vào thực phẩm; đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật tương ứng; phải đăng ký bản công bố hợp quy trước khi lưu thông.

Điều Kiện Bảo Đảm An Toàn Thực Phẩm Trong Sản Xuất, Kinh Doanh

Chương IV chi tiết các điều kiện an toàn cho các loại hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm.

Điều Kiện Chung Đối Với Cơ Sở và Hoạt Động

Cơ sở sản xuất, kinh doanh phải có địa điểm, diện tích phù hợp, cách ly nguồn gây hại; đủ nước đạt quy chuẩn; đủ trang thiết bị xử lý nguyên liệu, chế biến, đóng gói, bảo quản, vận chuyển, rửa, khử trùng, phòng chống côn trùng; có hệ thống xử lý chất thải hoạt động thường xuyên; duy trì điều kiện an toàn và lưu giữ hồ sơ về nguồn gốc; người trực tiếp sản xuất, kinh doanh phải tuân thủ quy định về sức khỏe, kiến thức, thực hành.

Điều kiện bảo quản thực phẩm bao gồm nơi bảo quản đủ rộng, riêng biệt cho từng loại, bảo đảm vệ sinh, ngăn ngừa ảnh hưởng của môi trường (nhiệt độ, độ ẩm, côn trùng, bụi bẩn), đủ ánh sáng, có thiết bị điều chỉnh điều kiện khí hậu chuyên dụng, tuân thủ quy định bảo quản của nhà sản xuất/kinh doanh.

Điều kiện vận chuyển thực phẩm yêu cầu phương tiện vận chuyển làm bằng vật liệu không gây ô nhiễm, dễ làm sạch; bảo đảm điều kiện bảo quản trong suốt quá trình; không vận chuyển cùng hàng hóa độc hại hoặc gây nhiễm chéo.

Điều kiện đối với sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ bao gồm khoảng cách an toàn với nguồn ô nhiễm; đủ nước đạt quy chuẩn; trang thiết bị phù hợp không gây độc hại/ô nhiễm; sử dụng nguyên liệu, hóa chất, phụ gia, dụng cụ an toàn; tuân thủ quy định về sức khỏe, kiến thức, thực hành của người trực tiếp; thu gom, xử lý chất thải đúng quy định; duy trì điều kiện an toàn và lưu giữ thông tin để truy xuất nguồn gốc. Các Bộ và UBND cấp tỉnh quy định cụ thể cho lĩnh vực và địa bàn quản lý.

Điều Kiện Đối Với Sản Xuất, Kinh Doanh Thực Phẩm Tươi Sống

Cơ sở sản xuất thực phẩm tươi sống phải bảo đảm điều kiện về đất, nguồn nước, địa điểm sản xuất; tuân thủ quy định về sử dụng giống cây/vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật/thú y, chất kích thích, chất bảo quản…; tuân thủ quy định kiểm dịch, vệ sinh thú y/thực vật; xử lý chất thải theo luật bảo vệ môi trường; chất tẩy rửa, diệt khuẩn sử dụng phải an toàn; duy trì điều kiện an toàn và lưu giữ hồ sơ truy xuất nguồn gốc. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quy định cụ thể.
Cơ sở kinh doanh thực phẩm tươi sống phải tuân thủ điều kiện an toàn đối với dụng cụ, bao gói, bảo quản, vận chuyển và bảo đảm, duy trì vệ sinh nơi kinh doanh. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quy định cụ thể.

Điều Kiện Đối Với Sơ Chế, Chế Biến và Kinh Doanh Thực Phẩm Đã Qua Chế Biến

Cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm phải bảo đảm các điều kiện chung về cơ sở vật chất và quy trình sơ chế, chế biến phải bảo đảm thực phẩm không bị ô nhiễm chéo. Nguyên liệu, phụ gia, chất hỗ trợ chế biến, vi chất dinh dưỡng dùng để chế biến phải còn hạn sử dụng, rõ nguồn gốc, an toàn, giữ nguyên thuộc tính và không tương tác tạo chất gây hại. Phụ gia, chất hỗ trợ chế biến, vi chất phải tuân thủ quy định riêng.
Cơ sở kinh doanh thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn phải tuân thủ quy định ghi nhãn, điều kiện an toàn đối với dụng cụ, bao gói, bảo quản và bảo đảm, duy trì vệ sinh nơi kinh doanh, bảo quản theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Cơ sở kinh doanh thực phẩm đã qua chế biến không bao gói sẵn phải có biện pháp bảo đảm thực phẩm không bị hỏng, mốc, tiếp xúc với yếu tố gây ô nhiễm; rửa sạch hoặc khử trùng dụng cụ ăn uống, chứa đựng; có thông tin về xuất xứ, ngày sản xuất.

Điều Kiện Đối Với Kinh Doanh Dịch Vụ Ăn Uống

Nơi chế biến, kinh doanh dịch vụ ăn uống phải bố trí bếp ăn không nhiễm chéo; đủ nước đạt quy chuẩn; có dụng cụ thu gom, chứa đựng rác thải bảo đảm vệ sinh; cống rãnh thông thoát; nhà ăn thoáng mát, đủ ánh sáng, vệ sinh sạch sẽ, có biện pháp ngăn côn trùng, động vật gây hại; có thiết bị bảo quản thực phẩm, nhà vệ sinh, nơi rửa tay sạch sẽ. Người đứng đầu bếp ăn tập thể chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn.
Cơ sở chế biến, kinh doanh phải có dụng cụ riêng cho thực phẩm sống/chín; dụng cụ nấu nướng, chế biến an toàn vệ sinh; dụng cụ ăn uống làm bằng vật liệu an toàn, rửa sạch, giữ khô; tuân thủ quy định về sức khỏe, kiến thức, thực hành của người trực tiếp.
Trong chế biến và bảo quản, phải sử dụng thực phẩm, nguyên liệu rõ nguồn gốc, an toàn, lưu mẫu thức ăn; chế biến bảo đảm an toàn, hợp vệ sinh; thực phẩm bày bán phải để trong tủ kính hoặc thiết bị bảo quản hợp vệ sinh, chống bụi, côn trùng, đặt trên bàn hoặc giá cao hơn mặt đất.

Điều Kiện Đối Với Kinh Doanh Thức Ăn Đường Phố

Nơi bày bán phải cách biệt nguồn gây độc hại, ô nhiễm và được bày bán trên bàn, giá, kệ, phương tiện bảo đảm vệ sinh an toàn, mỹ quan. Nguyên liệu phải an toàn, rõ nguồn gốc; dụng cụ ăn uống, chứa đựng bảo đảm an toàn vệ sinh; bao gói và vật liệu tiếp xúc trực tiếp không gây ô nhiễm/thôi nhiễm; có dụng cụ che nắng, mưa, bụi bẩn, côn trùng; đủ nước đạt quy chuẩn; người kinh doanh tuân thủ quy định về sức khỏe, kiến thức, thực hành.
Bộ Y tế quy định cụ thể điều kiện, UBND các cấp quản lý hoạt động trên địa bàn.

Chứng Nhận Cơ Sở Đủ Điều Kiện An Toàn Thực Phẩm

Chương V quy định về cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.

Đối Tượng, Điều Kiện, Thẩm Quyền, Thủ Tục và Thời Hạn

Cơ sở được cấp Giấy chứng nhận khi có đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm phù hợp với loại hình sản xuất, kinh doanh và có đăng ký ngành, nghề kinh doanh thực phẩm. Giấy chứng nhận bị thu hồi khi không đủ điều kiện. Chính phủ quy định đối tượng không thuộc diện cấp giấy.
Thẩm quyền cấp, thu hồi thuộc về Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Công Thương tùy lĩnh vực quản lý.
Hồ sơ xin cấp bao gồm đơn đề nghị, bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, bản thuyết minh về cơ sở vật chất/trang thiết bị, giấy xác nhận đủ sức khỏe, giấy xác nhận tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm.
Trình tự, thủ tục: nộp hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra thực tế trong 15 ngày; nếu đủ điều kiện thì cấp giấy, từ chối phải trả lời bằng văn bản.
Giấy chứng nhận có hiệu lực 03 năm. Trước 06 tháng khi giấy hết hạn, cơ sở phải nộp hồ sơ xin cấp lại nếu tiếp tục hoạt động.

Nhập Khẩu và Xuất Khẩu Thực Phẩm

Chương VI quy định điều kiện và thủ tục đối với thực phẩm nhập khẩu và xuất khẩu.

Thực Phẩm Nhập Khẩu

Thực phẩm, phụ gia, chất hỗ trợ chế biến, dụng cụ, bao gói nhập khẩu phải tuân thủ điều kiện trong nước và phải đăng ký bản công bố hợp quy trước khi nhập khẩu, có “Thông báo kết quả xác nhận thực phẩm đạt yêu cầu nhập khẩu” cho từng lô hàng. Thực phẩm chức năng, tăng cường vi chất, biến đổi gen, chiếu xạ còn phải có giấy chứng nhận lưu hành tự do hoặc giấy chứng nhận y tế. Trường hợp Việt Nam chưa có quy chuẩn kỹ thuật, áp dụng theo thỏa thuận quốc tế.

Thực phẩm nhập khẩu phải được kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm, trừ một số trường hợp được miễn kiểm tra theo quy định của Chính phủ. Thực phẩm nhập khẩu từ nước có thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau được áp dụng chế độ kiểm tra giảm (trừ khi có cảnh báo hoặc dấu hiệu vi phạm).
Thủ tục kiểm tra: chỉ đưa về kho bảo quản chờ thông quan khi có giấy đăng ký kiểm tra, chỉ được thông quan khi có xác nhận đạt yêu cầu. Các phương thức kiểm tra gồm kiểm tra chặt, thông thường, kiểm tra giảm. Các Bộ quản lý ngành quy định cụ thể cơ quan kiểm tra và áp dụng phương thức kiểm tra.

Thực Phẩm Xuất Khẩu

Thực phẩm xuất khẩu phải đáp ứng điều kiện an toàn thực phẩm của Việt Nam và phù hợp với quy định an toàn thực phẩm của nước nhập khẩu theo hợp đồng hoặc thỏa thuận quốc tế.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp các loại giấy chứng nhận (lưu hành tự do, y tế, nguồn gốc xuất xứ…) theo yêu cầu của nước nhập khẩu. Các Bộ quản lý ngành quy định hồ sơ, thủ tục cấp giấy chứng nhận.

Quảng Cáo, Ghi Nhãn Thực Phẩm

Chương VII quy định về quảng cáo và ghi nhãn thực phẩm.

Quảng Cáo Thực Phẩm

Việc quảng cáo do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hoặc người kinh doanh dịch vụ quảng cáo thực hiện theo pháp luật về quảng cáo. Trước khi quảng cáo, phải gửi hồ sơ tới cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để xác nhận nội dung. Chỉ được quảng cáo khi đã được thẩm định và chỉ được quảng cáo đúng nội dung đã xác nhận. Các Bộ quản lý ngành quy định cụ thể loại thực phẩm phải đăng ký quảng cáo, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xác nhận nội dung quảng cáo.

Ghi Nhãn Thực Phẩm

Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu phải ghi nhãn thực phẩm theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa. Thời hạn sử dụng có thể ghi “hạn sử dụng”, “sử dụng đến ngày” hoặc “sử dụng tốt nhất trước ngày”.
Đối với thực phẩm chức năng, phụ gia thực phẩm, thực phẩm đã qua chiếu xạ, thực phẩm biến đổi gen, ngoài quy định chung còn phải tuân thủ các quy định riêng về ghi nhãn (ghi rõ “thực phẩm chức năng” và không thể hiện tác dụng thay thế thuốc, ghi “phụ gia thực phẩm” kèm thông tin sử dụng, ghi “thực phẩm đã qua chiếu xạ”, ghi “thực phẩm biến đổi gen” đối với một số loại). Chính phủ quy định cụ thể về ghi nhãn, thời hạn sử dụng và thực phẩm biến đổi gen phải ghi nhãn (loại nào, tỷ lệ bao nhiêu).

Kiểm Nghiệm, Phân Tích Nguy Cơ, Phòng Ngừa và Khắc Phục Sự Cố An Toàn Thực Phẩm

Chương VIII quy định về các hoạt động khoa học kỹ thuật và xử lý tình huống khẩn cấp liên quan đến an toàn thực phẩm.

Kiểm Nghiệm Thực Phẩm

Kiểm nghiệm thực phẩm được thực hiện theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân hoặc phục vụ quản lý nhà nước. Kiểm nghiệm phục vụ quản lý nhà nước phải thực hiện tại cơ sở được chỉ định. Việc kiểm nghiệm phải khách quan, chính xác và tuân thủ quy định chuyên môn kỹ thuật.
Cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm phải đáp ứng điều kiện về tổ chức, năng lực kỹ thuật (tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế), thiết lập và duy trì hệ thống quản lý, đăng ký hoạt động đánh giá sự phù hợp. Cơ sở kiểm nghiệm chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả.
Trong giải quyết tranh chấp, cơ quan có thẩm quyền chỉ định cơ sở kiểm nghiệm kiểm chứng (là cơ sở kiểm nghiệm nhà nước đáp ứng điều kiện) để thực hiện kiểm nghiệm kiểm chứng, kết quả này làm căn cứ giải quyết tranh chấp.
Chi phí lấy mẫu và kiểm nghiệm: do cơ quan quyết định kiểm tra/thanh tra chi trả, nếu phát hiện vi phạm thì tổ chức/cá nhân vi phạm phải hoàn trả. Tổ chức/cá nhân có yêu cầu kiểm nghiệm phải tự chi trả. Trong tranh chấp, người khởi kiện/khiếu nại chi trả, nếu kết quả xác định vi phạm thì bên vi phạm phải hoàn trả.

Phân Tích Nguy Cơ Đối Với An Toàn Thực Phẩm

Đối tượng phải được phân tích nguy cơ bao gồm thực phẩm có tỷ lệ gây ngộ độc cao, thực phẩm có tỷ lệ vi phạm quy chuẩn cao, môi trường/cơ sở nghi ngờ gây ô nhiễm, và theo yêu cầu quản lý.
Hoạt động phân tích nguy cơ gồm đánh giá nguy cơ (điều tra, xét nghiệm xác định mối nguy, xác định nguy cơ ảnh hưởng sức khỏe), quản lý nguy cơ (thực hiện giải pháp hạn chế nguy cơ, kiểm soát phối hợp), và truyền thông về nguy cơ (cung cấp thông tin phòng tránh, thông báo/dự báo nguy cơ, xây dựng hệ thống cảnh báo). Các Bộ Y tế, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Công Thương có trách nhiệm tổ chức thực hiện phân tích nguy cơ thuộc lĩnh vực quản lý.

Phòng Ngừa, Ngăn Chặn và Khắc Phục Sự Cố Về An Toàn Thực Phẩm

Tổ chức, cá nhân phát hiện dấu hiệu liên quan đến sự cố phải thông báo ngay cho cơ sở y tế, UBND địa phương hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn: bảo đảm an toàn trong sản xuất/kinh doanh/sử dụng, giáo dục/tuyên truyền, kiểm tra/thanh tra, phân tích nguy cơ, điều tra/khảo sát/lưu trữ số liệu, lưu mẫu thực phẩm. UBND các cấp tổ chức thực hiện trên địa bàn. Các Bộ tổ chức thực hiện chương trình giám sát, phòng ngừa, ngăn chặn sự cố trong nước và ở nước ngoài có nguy cơ ảnh hưởng đến Việt Nam. Bộ Y tế chủ trì xây dựng hệ thống cảnh báo sự cố.
Khắc phục sự cố: tổ chức, cá nhân phát hiện sự cố phải khai báo với cơ sở y tế, UBND địa phương hoặc các Bộ quản lý ngành. Các biện pháp khắc phục: phát hiện, cấp cứu, điều trị kịp thời; điều tra vụ ngộ độc, xác định nguyên nhân, truy xuất nguồn gốc; đình chỉ sản xuất/kinh doanh, thu hồi, xử lý thực phẩm gây ngộ độc; thông báo ngộ độc; thực hiện biện pháp phòng ngừa nguy cơ. UBND các cấp tổ chức thực hiện trên địa bàn. Bộ Y tế quy định cụ thể việc khai báo, chủ trì ngăn chặn sự cố nước ngoài. Tổ chức, cá nhân cung cấp thực phẩm gây ngộ độc phải chịu toàn bộ chi phí điều trị và bồi thường thiệt hại.

Truy Xuất Nguồn Gốc, Thu Hồi và Xử Lý Thực Phẩm Không Bảo Đảm An Toàn

Việc truy xuất nguồn gốc thực phẩm không an toàn do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu hoặc khi tự phát hiện. Họ phải xác định, thông báo lô sản phẩm, yêu cầu đại lý báo cáo số lượng tồn kho/lưu thông, tổng hợp báo cáo cơ quan có thẩm quyền về kế hoạch thu hồi và biện pháp xử lý. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, giám sát việc truy xuất.
Thực phẩm phải được thu hồi trong các trường hợp: hết hạn sử dụng vẫn bán, không phù hợp quy chuẩn kỹ thuật, sản phẩm công nghệ mới chưa được phép lưu hành, hư hỏng trong bảo quản/vận chuyển/kinh doanh, có chất cấm hoặc tác nhân gây ô nhiễm vượt mức, nhập khẩu bị nước ngoài/tổ chức quốc tế thông báo có chất gây hại.
Thực phẩm không an toàn bị thu hồi theo hình thức tự nguyện hoặc bắt buộc. Các hình thức xử lý: khắc phục lỗi, chuyển mục đích sử dụng, tái xuất, tiêu hủy. Tổ chức, cá nhân vi phạm có trách nhiệm công bố thông tin thu hồi, chịu trách nhiệm thu hồi/xử lý và mọi chi phí. Nếu không thực hiện, sẽ bị cưỡng chế. Cơ quan có thẩm quyền quyết định việc thu hồi/xử lý, thời hạn hoàn thành, kiểm tra việc thu hồi và xử lý vi phạm. Trong trường hợp khẩn cấp, cơ quan có thẩm quyền trực tiếp tổ chức thu hồi/xử lý và yêu cầu tổ chức, cá nhân thanh toán chi phí. Các Bộ quản lý ngành quy định cụ thể việc thu hồi và xử lý.

Thông Tin, Giáo Dục, Truyền Thông Về An Toàn Thực Phẩm

Chương IX nêu rõ mục đích, yêu cầu, nội dung, đối tượng và hình thức thông tin, giáo dục, truyền thông về an toàn thực phẩm.

Mục đích là nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi lạc hậu, bảo vệ sức khỏe, nâng cao đạo đức kinh doanh. Yêu cầu thông tin phải chính xác, kịp thời, rõ ràng, đơn giản, thiết thực; phù hợp với truyền thống, văn hóa, tôn giáo, đạo đức, phong tục; phù hợp với từng đối tượng.
Nội dung thông tin bao gồm: kiến thức, pháp luật về an toàn thực phẩm; nguyên nhân, cách nhận biết nguy cơ, biện pháp phòng chống sự cố; thông tin về điển hình làm tốt, việc thu hồi thực phẩm vi phạm, xử lý cơ sở vi phạm nghiêm trọng.
Đối tượng tiếp cận thông tin là mọi tổ chức, cá nhân, ưu tiên người tiêu dùng, người quản lý/sản xuất/kinh doanh trực tiếp, tổ chức/cá nhân sản xuất/kinh doanh nhỏ lẻ/thức ăn đường phố, người dân khu vực khó khăn.
Hình thức thông tin: qua cơ quan nhà nước, phương tiện thông tin đại chúng, lồng ghép trong giảng dạy tại các cơ sở giáo dục, hoạt động văn hóa/sinh hoạt cộng đồng, điểm hỏi đáp tại các Bộ quản lý ngành.
Trách nhiệm thông tin, giáo dục, truyền thông thuộc về các cơ quan nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ; các Bộ quản lý ngành có trách nhiệm cung cấp thông tin chính xác và phản hồi thông tin sai sự thật; Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo cơ quan thông tin đại chúng thường xuyên thông tin, lồng ghép chương trình; Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp xây dựng nội dung giáo dục; UBND các cấp tổ chức thực hiện trên địa bàn; cơ quan thông tin đại chúng ưu tiên thời điểm, thời lượng, dung lượng cho thông tin an toàn thực phẩm (không thu phí trừ trường hợp có tài trợ); Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể, tổ chức xã hội có trách nhiệm thông tin trong phạm vi của mình.

Quản Lý Nhà Nước Về An Toàn Thực Phẩm

Chương X quy định về trách nhiệm quản lý nhà nước và hoạt động thanh tra, kiểm tra an toàn thực phẩm.

Trách Nhiệm Quản Lý Nhà Nước

Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. Bộ Y tế chịu trách nhiệm trước Chính phủ. Các bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với Bộ Y tế. UBND các cấp thực hiện quản lý trên địa bàn.
Bộ Y tế có trách nhiệm chung (xây dựng chiến lược, ban hành quy chuẩn chung, yêu cầu báo cáo, quy định điều kiện chung cơ sở, tuyên truyền, cảnh báo sự cố, thanh tra đột xuất toàn bộ quá trình sản xuất/nhập khẩu/kinh doanh thuộc phạm vi bộ khác khi cần thiết) và trách nhiệm trong quản lý ngành (xây dựng chính sách, quy định, quản lý an toàn thực phẩm đối với phụ gia, chất hỗ trợ chế biến, nước uống đóng chai, thực phẩm chức năng và các thực phẩm khác theo quy định Chính phủ; quản lý dụng cụ, bao gói thuộc lĩnh vực quản lý; thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm thuộc lĩnh vực quản lý).
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn có trách nhiệm xây dựng chính sách, quản lý an toàn thực phẩm đối với sản xuất ban đầu nông, lâm, thủy sản, muối; quản lý an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, thu gom, giết mổ, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với ngũ cốc, thịt, thủy sản, rau, quả, trứng, sữa tươi, mật ong, thực phẩm biến đổi gen, muối và các nông sản thực phẩm khác theo quy định Chính phủ; quản lý dụng cụ, bao gói thuộc lĩnh vực quản lý; báo cáo; thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm thuộc lĩnh vực quản lý.
Bộ Công Thương có trách nhiệm xây dựng chính sách, quản lý an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với rượu, bia, nước giải khát, sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến bột/tinh bột và các thực phẩm khác theo quy định Chính phủ; quản lý dụng cụ, bao gói thuộc lĩnh vực quản lý; ban hành chính sách, quy hoạch về chợ, siêu thị và quy định điều kiện kinh doanh thực phẩm tại đó; chủ trì phòng chống thực phẩm giả, gian lận thương mại; báo cáo; thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm thuộc lĩnh vực quản lý.
UBND các cấp có trách nhiệm ban hành văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật địa phương; xây dựng quy hoạch vùng sản xuất thực phẩm an toàn; chịu trách nhiệm quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn, quản lý cơ sở sản xuất/kinh doanh nhỏ lẻ, thức ăn đường phố, dịch vụ ăn uống, an toàn thực phẩm tại chợ và các đối tượng theo phân cấp; báo cáo; bố trí nguồn lực, bồi dưỡng nhân lực; tổ chức tuyên truyền, giáo dục; thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trên địa bàn.

Thanh Tra và Kiểm Tra An Toàn Thực Phẩm

Thanh tra an toàn thực phẩm là thanh tra chuyên ngành do ngành y tế, nông nghiệp, công thương thực hiện theo luật thanh tra. Nội dung thanh tra bao gồm: việc thực hiện quy chuẩn kỹ thuật, quy định an toàn thực phẩm; việc thực hiện tiêu chuẩn công bố áp dụng; hoạt động quảng cáo, ghi nhãn; hoạt động chứng nhận hợp quy, kiểm nghiệm; và các quy định khác của pháp luật.
Kiểm tra an toàn thực phẩm do cơ quan quản lý an toàn thực phẩm thuộc các Bộ quản lý ngành và UBND cấp tỉnh thực hiện. Kiểm tra liên ngành được phối hợp thực hiện. Hoạt động kiểm tra phải bảo đảm nguyên tắc khách quan, chính xác, công khai, minh bạch, không phân biệt đối xử; bảo vệ bí mật thông tin; không được sách nhiễu, gây phiền hà; chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả. Các Bộ quản lý ngành quy định cụ thể về hoạt động kiểm tra.
Cơ quan quản lý an toàn thực phẩm trong kiểm tra có quyền quyết định thành lập đoàn kiểm tra, cảnh báo nguy cơ, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại. Nhiệm vụ bao gồm: xây dựng kế hoạch kiểm tra; tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra nhập khẩu, xác nhận điều kiện; ra quyết định xử lý (tạm đình chỉ, niêm phong, tạm dừng quảng cáo) trong thời hạn 03 ngày làm việc.
Đoàn kiểm tra do Thủ trưởng cơ quan quản lý an toàn thực phẩm quyết định thành lập theo kế hoạch hoặc đột xuất. Quyền hạn và nhiệm vụ của đoàn kiểm tra: yêu cầu xuất trình tài liệu và xử lý vi phạm; lấy mẫu kiểm nghiệm; niêm phong thực phẩm, tạm dừng bán, tạm dừng quảng cáo (phải báo cáo cơ quan trong 24 giờ); yêu cầu khắc phục; kiến nghị xử lý; bảo đảm nguyên tắc kiểm tra; báo cáo kết quả chính xác, kịp thời.

Đánh Giá

Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 là một văn bản pháp lý quan trọng, tạo cơ sở vững chắc cho việc quản lý an toàn thực phẩm tại Việt Nam. Luật đã bao quát gần như toàn bộ các khía cạnh của chuỗi cung ứng thực phẩm, từ sản xuất ban đầu đến tiêu thụ cuối cùng, phân định rõ trách nhiệm của các bên liên quan: nhà nước, tổ chức/cá nhân sản xuất/kinh doanh, và người tiêu dùng.

Một trong những điểm mạnh của Luật là việc quy định chi tiết các điều kiện an toàn cho từng loại thực phẩm và từng loại hình cơ sở, hoạt động, bao gồm cả thực phẩm tươi sống, đã qua chế biến, chức năng, biến đổi gen, chiếu xạ, cũng như cơ sở sản xuất nhỏ lẻ, dịch vụ ăn uống và thức ăn đường phố – những lĩnh vực vốn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Việc bắt buộc áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến như GMP, GAP, HACCP cũng thể hiện cam kết nâng cao tiêu chuẩn an toàn.

Luật cũng thiết lập cơ chế quản lý chặt chẽ đối với thực phẩm nhập khẩu và xuất khẩu, bao gồm kiểm tra nhà nước và yêu cầu chứng nhận, nhằm bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng trong nước và nâng cao uy tín thực phẩm Việt Nam trên thị trường quốc tế. Các quy định về quảng cáo và ghi nhãn giúp người tiêu dùng có thông tin chính xác về sản phẩm.

Hoạt động kiểm nghiệm, phân tích nguy cơ, và phòng ngừa, khắc phục sự cố được quy định chi tiết, tạo cơ sở pháp lý cho việc phát hiện sớm, xử lý kịp thời các vấn đề an toàn thực phẩm, từ ngộ độc nhỏ lẻ đến sự cố quy mô lớn. Cơ chế truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm không an toàn cũng được quy định rõ ràng, bảo đảm khả năng thu hồi sản phẩm kém chất lượng khỏi thị trường một cách hiệu quả.

Bên cạnh đó, Luật đặc biệt chú trọng đến công tác thông tin, giáo dục, truyền thông, coi đây là biện pháp quan trọng để nâng cao nhận thức cho cả người sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng, góp phần thay đổi hành vi, phong tục, tập quán lạc hậu gây mất an toàn thực phẩm.

Sự phân công trách nhiệm quản lý nhà nước giữa các Bộ (Y tế, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Công Thương) và UBND các cấp đã được xác định rõ, tạo khuôn khổ cho sự phối hợp liên ngành và quản lý hiệu quả trên phạm vi cả nước. Hoạt động thanh tra, kiểm tra chuyên ngành được tăng cường, là công cụ pháp lý sắc bén để phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm.

Tuy nhiên, việc thực thi Luật trong thực tế vẫn gặp nhiều thách thức, đặc biệt là trong quản lý các cơ sở nhỏ lẻ, thức ăn đường phố, và việc kiểm soát chặt chẽ nguồn gốc nguyên liệu. Việc phối hợp liên ngành cần được tăng cường hơn nữa để tránh chồng chéo hoặc bỏ sót. Mặc dù vậy, Luật An toàn thực phẩm 2010 vẫn là một bước tiến quan trọng trong việc thiết lập nền tảng pháp lý toàn diện để bảo vệ sức khỏe cộng đồng và phát triển bền vững ngành thực phẩm tại Việt Nam.

Tài Liệu Tham Khảo

  • Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 do Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 17 tháng 6 năm 2010.
  • Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10) – cơ sở ban hành Luật.

Dowload [Tên sách] PDF

TẢI SÁCH PDF NGAY