Contents
- Quy Định Chung Về Hoạt Động Quảng Cáo
- Phạm vi điều chỉnh và Giải thích từ ngữ
- Chính sách Nhà nước và Quản lý nhà nước
- Sản phẩm, dịch vụ, hành vi cấm quảng cáo
- Hội đồng thẩm định và Tổ chức nghề nghiệp
- Quyền và Nghĩa Vụ Các Bên Tham Gia Quảng Cáo
- Người quảng cáo (Advertiser)
- Người kinh doanh dịch vụ quảng cáo (Advertising Service Provider)
- Người phát hành quảng cáo (Advertising Publisher)
- Các bên liên quan khác
- Quy Định Chi Tiết Hoạt Động Quảng Cáo Trên Các Phương Tiện
- Yêu cầu chung (Tiếng nói, chữ viết, nội dung, điều kiện)
- Quảng cáo trên Báo chí
- Quảng cáo trên Phương tiện điện tử, viễn thông
- Quảng cáo trên Sản phẩm in, ghi âm, ghi hình
- Quảng cáo Ngoài trời (Bảng, băng-rôn, màn hình, phương tiện giao thông)
- Quảng cáo trong Sự kiện, hoạt động khác
- Quy Hoạch Quảng Cáo Ngoài Trời
- Quảng Cáo Có Yếu Tố Nước Ngoài
- Cơ Quan Ban Hành
- Đánh Giá Tổng Quan Luật Quảng Cáo
- Nguồn Tham Khảo
- Tải Luật Quảng Cáo [Cá Tính Quảng Tư Sách Nét Quảng PDF]
Luật Quảng Cáo số 16/2012/QH13 được Quốc hội Việt Nam khóa XIII thông qua ngày 21 tháng 6 năm 2012 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2013, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong việc quản lý và định hướng hoạt động quảng cáo tại Việt Nam. Văn bản pháp luật này không chỉ quy định chi tiết về các hoạt động quảng cáo, quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan mà còn thể hiện rõ Cá Tính Quảng Tư Sách Nét Quảng PDF cần có trong ngành. Việc hiểu rõ các quy định này giúp các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực quảng cáo tuân thủ pháp luật, phát triển lành mạnh và hiệu quả, đồng thời bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Luật này thay thế Pháp lệnh quảng cáo số 39/2001/PL-UBTVQH10, cập nhật các quy định cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế – xã hội và công nghệ mới. Mục tiêu chính là tạo ra một hành lang pháp lý minh bạch, thống nhất cho toàn bộ hoạt động quảng cáo, từ việc xác định các khái niệm cơ bản, quy định về nội dung, phương tiện, đến quản lý nhà nước và xử lý vi phạm. Việc nắm vững các quy định, từ phạm vi điều chỉnh đến các hành vi bị cấm, là yêu cầu cơ bản đối với mọi chủ thể tham gia thị trường, phản ánh “Tư Sách” cần thiết trong ngành.
Quy Định Chung Về Hoạt Động Quảng Cáo
Chương I của Luật Quảng Cáo đặt nền móng pháp lý cho toàn bộ hoạt động quảng cáo tại Việt Nam, xác định rõ phạm vi, đối tượng áp dụng, các khái niệm cốt lõi và vai trò quản lý của Nhà nước.
Phạm vi điều chỉnh và Giải thích từ ngữ
Luật này điều chỉnh toàn diện các hoạt động liên quan đến quảng cáo, bao gồm cả việc giới thiệu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi và không sinh lợi, cũng như giới thiệu về tổ chức, cá nhân kinh doanh. Tuy nhiên, các thông tin mang tính cổ động, tuyên truyền chính trị không thuộc phạm vi điều chỉnh của luật này (Điều 1).
Điều 2 cung cấp định nghĩa chi tiết cho các thuật ngữ quan trọng như:
- Quảng cáo: Việc sử dụng phương tiện để giới thiệu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (có hoặc không có mục đích sinh lợi), tổ chức, cá nhân kinh doanh đến công chúng, trừ tin thời sự, chính sách xã hội, thông tin cá nhân.
- Sản phẩm quảng cáo: Nội dung và hình thức quảng cáo thể hiện qua hình ảnh, âm thanh, chữ viết, biểu tượng, màu sắc, ánh sáng…
- Các chủ thể tham gia: Người quảng cáo (có nhu cầu quảng cáo), người kinh doanh dịch vụ quảng cáo (thực hiện quảng cáo theo hợp đồng), người phát hành quảng cáo (dùng phương tiện của mình để giới thiệu quảng cáo), người chuyển tải sản phẩm quảng cáo (người trực tiếp đưa quảng cáo đến công chúng), và người tiếp nhận quảng cáo.
- Các yếu tố kỹ thuật: Thời lượng quảng cáo, diện tích quảng cáo, màn hình chuyên quảng cáo.
- Sản phẩm đặc biệt: Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người và môi trường.
Việc định nghĩa rõ ràng các thuật ngữ này giúp đảm bảo sự thống nhất trong cách hiểu và áp dụng luật, làm rõ “Nét Quảng” đặc trưng của từng hoạt động.
Chính sách Nhà nước và Quản lý nhà nước
Nhà nước Việt Nam có chính sách rõ ràng nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp, tạo điều kiện phát triển, khuyến khích ứng dụng khoa học công nghệ, phát triển nguồn nhân lực và mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quảng cáo (Điều 3).
Nội dung quản lý nhà nước bao gồm việc ban hành văn bản pháp luật, xây dựng chiến lược, quy hoạch, phổ biến giáo dục pháp luật, đào tạo nhân lực, khen thưởng, hợp tác quốc tế, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm (Điều 4).
Trách nhiệm quản lý nhà nước được phân công rõ ràng: Chính phủ thống nhất quản lý; Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm chính; các Bộ, ngành khác phối hợp; Ủy ban nhân dân các cấp quản lý tại địa phương (Điều 5). Mọi hợp tác giữa các chủ thể phải thông qua hợp đồng dịch vụ quảng cáo theo quy định pháp luật (Điều 6).
Sản phẩm, dịch vụ, hành vi cấm quảng cáo
Luật quy định danh mục các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo (Điều 7) bao gồm:
- Hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh.
- Thuốc lá.
- Rượu có nồng độ cồn từ 15 độ trở lên.
- Sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ cho trẻ dưới 24 tháng tuổi, sản phẩm dinh dưỡng bổ sung cho trẻ dưới 6 tháng tuổi; bình bú, vú ngậm nhân tạo.
- Thuốc kê đơn; thuốc không kê đơn nhưng bị khuyến cáo hạn chế sử dụng hoặc cần giám sát y tế.
- Sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích dục.
- Súng săn, đạn súng săn, vũ khí thể thao, sản phẩm có tính chất kích động bạo lực.
- Các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm khác do Chính phủ quy định.
Bên cạnh đó, Điều 8 liệt kê các hành vi bị cấm trong hoạt động quảng cáo, nhằm đảm bảo môi trường quảng cáo lành mạnh, trung thực và có văn hóa:
- Quảng cáo sản phẩm, dịch vụ cấm.
- Tiết lộ bí mật nhà nước, phương hại chủ quyền, an ninh quốc phòng.
- Quảng cáo thiếu thẩm mỹ, trái thuần phong mỹ tục, lịch sử, văn hóa.
- Ảnh hưởng mỹ quan đô thị, trật tự an toàn giao thông, xã hội.
- Ảnh hưởng sự tôn nghiêm đối với biểu tượng quốc gia, lãnh tụ.
- Có tính chất kỳ thị dân tộc, chủng tộc, tôn giáo, giới tính, người khuyết tật.
- Xúc phạm uy tín, danh dự, nhân phẩm tổ chức, cá nhân.
- Sử dụng hình ảnh, lời nói, chữ viết cá nhân khi chưa được đồng ý (trừ trường hợp pháp luật cho phép).
- Quảng cáo sai sự thật, gây nhầm lẫn về sản phẩm, dịch vụ.
- So sánh trực tiếp về giá cả, chất lượng, hiệu quả với đối thủ cạnh tranh.
- Sử dụng từ ngữ “nhất”, “duy nhất”, “tốt nhất”, “số một” mà không có bằng chứng hợp pháp.
- Quảng cáo cạnh tranh không lành mạnh.
- Vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ.
- Quảng cáo gây ảnh hưởng xấu đến trẻ em.
- Ép buộc thực hiện hoặc tiếp nhận quảng cáo.
- Treo, đặt, dán, vẽ quảng cáo trên cột điện, trụ điện, cột tín hiệu giao thông, cây xanh công cộng.
Việc tuân thủ các quy định cấm này thể hiện “Tư Sách” và trách nhiệm của người làm quảng cáo.
Hội đồng thẩm định và Tổ chức nghề nghiệp
Để hỗ trợ công tác quản lý và đảm bảo chất lượng quảng cáo, Luật quy định về Hội đồng thẩm định sản phẩm quảng cáo (Điều 9), là tổ chức tư vấn giúp Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định sự phù hợp của sản phẩm quảng cáo với pháp luật khi có yêu cầu.
Tổ chức nghề nghiệp về quảng cáo (Điều 10) được thành lập theo pháp luật về hội, có nhiệm vụ bảo vệ quyền lợi hội viên, xây dựng và thực hiện quy tắc ứng xử nghề nghiệp, tham gia xây dựng chính sách, pháp luật, thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh và phối hợp với cơ quan nhà nước trong quản lý.
Các hành vi vi phạm pháp luật quảng cáo sẽ bị xử lý tùy theo tính chất, mức độ, có thể là xử phạt hành chính, bồi thường thiệt hại hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự (Điều 11).
Quyền và Nghĩa Vụ Các Bên Tham Gia Quảng Cáo
Chương II của Luật phân định rõ quyền và nghĩa vụ của từng chủ thể tham gia vào chuỗi hoạt động quảng cáo, đảm bảo sự cân bằng lợi ích và trách nhiệm.
Người quảng cáo (Advertiser)
Người quảng cáo là tổ chức, cá nhân có nhu cầu quảng bá sản phẩm, dịch vụ hoặc chính bản thân mình.
- Quyền (Điều 12.1): Quảng cáo về mình hoặc sản phẩm/dịch vụ của mình; tự quyết định hình thức, phương thức quảng cáo; được thông tin về quy hoạch quảng cáo ngoài trời; yêu cầu thẩm định sản phẩm quảng cáo.
- Nghĩa vụ (Điều 12.2): Cung cấp thông tin trung thực, chính xác và tài liệu liên quan cho đối tác; đảm bảo chất lượng sản phẩm/dịch vụ phù hợp nội dung quảng cáo; chịu trách nhiệm về sản phẩm quảng cáo (trực tiếp hoặc liên đới); cung cấp tài liệu khi có yêu cầu.
Người kinh doanh dịch vụ quảng cáo (Advertising Service Provider)
Đây là tổ chức, cá nhân thực hiện các công đoạn quảng cáo theo hợp đồng.
- Quyền (Điều 13.1): Quyết định hình thức, phương thức kinh doanh; được người quảng cáo cung cấp thông tin trung thực; tham gia góp ý quy hoạch quảng cáo; yêu cầu thẩm định sản phẩm quảng cáo.
- Nghĩa vụ (Điều 13.2): Hoạt động đúng đăng ký kinh doanh và pháp luật; kiểm tra tài liệu, điều kiện quảng cáo; chịu trách nhiệm về sản phẩm quảng cáo do mình thực hiện; cung cấp tài liệu khi có yêu cầu.
Người phát hành quảng cáo (Advertising Publisher)
Là chủ thể sở hữu hoặc quản lý phương tiện quảng cáo (báo chí, NXB, trang web, đơn vị tổ chức sự kiện…).
- Quyền và Nghĩa vụ (Điều 14): Được quảng cáo trên phương tiện của mình và thu phí; kiểm tra tài liệu, điều kiện quảng cáo; cung cấp tài liệu khi có yêu cầu; thực hiện đúng hợp đồng và chịu trách nhiệm về sản phẩm quảng cáo trên phương tiện của mình; yêu cầu thẩm định sản phẩm quảng cáo.
Các bên liên quan khác
- Người cho thuê địa điểm, phương tiện quảng cáo (Điều 15): Có quyền lựa chọn đối tác; chịu trách nhiệm về pháp lý và an toàn của địa điểm/phương tiện cho thuê; liên đới chịu trách nhiệm nếu công trình quảng cáo sai phép hoặc không phép.
- Người tiếp nhận quảng cáo (Audience) (Điều 16): Có quyền được thông tin trung thực; từ chối tiếp nhận quảng cáo; yêu cầu bồi thường nếu quảng cáo sai sự thật gây thiệt hại; tố cáo, khởi kiện; có nghĩa vụ cung cấp bằng chứng khi tố cáo/yêu cầu bồi thường.
Quy Định Chi Tiết Hoạt Động Quảng Cáo Trên Các Phương Tiện
Chương III đi sâu vào các quy định cụ thể cho từng loại hình và phương tiện quảng cáo, thể hiện rõ “Nét Quảng” đặc thù và yêu cầu pháp lý tương ứng.
Yêu cầu chung (Tiếng nói, chữ viết, nội dung, điều kiện)
- Phương tiện quảng cáo (Điều 17): Liệt kê đa dạng các phương tiện từ báo chí, điện tử, sản phẩm in, ghi âm/hình, quảng cáo ngoài trời, phương tiện giao thông, sự kiện, đến người chuyển tải và vật thể quảng cáo.
- Tiếng nói, chữ viết (Điều 18): Sản phẩm quảng cáo phải có nội dung tiếng Việt (trừ nhãn hiệu, tên riêng nước ngoài, từ quốc tế hóa không thay thế được, hoặc các ấn phẩm/chương trình được phép bằng tiếng dân tộc/nước ngoài). Nếu dùng song ngữ, khổ chữ nước ngoài không quá 3/4 khổ chữ Việt và đặt bên dưới (trên báo in, online…) hoặc đọc tiếng Việt trước (trên báo nói, hình).
- Nội dung quảng cáo (Điều 19): Phải đảm bảo trung thực, chính xác, rõ ràng, không gây thiệt hại. Chính phủ quy định yêu cầu cụ thể cho sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt.
- Điều kiện quảng cáo (Điều 20): Phải có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với quảng cáo hoạt động kinh doanh); có tài liệu chứng minh hợp chuẩn, hợp quy; có giấy chứng nhận quyền sở hữu/sử dụng (đối với tài sản). Đặc biệt, quảng cáo cho các sản phẩm, dịch vụ đặc biệt (thuốc, mỹ phẩm, hóa chất diệt khuẩn, sữa cho trẻ nhỏ, thực phẩm, dịch vụ khám chữa bệnh, thiết bị y tế, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, phân bón…) phải có đầy đủ giấy phép, giấy chứng nhận, phiếu công bố… theo quy định chuyên ngành.
Quảng cáo trên Báo chí
- Báo in (Điều 21): Diện tích quảng cáo không quá 15% (báo) hoặc 20% (tạp chí), trừ báo/tạp chí chuyên quảng cáo. Phải có dấu hiệu phân biệt. Được phép ra phụ trương quảng cáo (phải thông báo trước 30 ngày, đánh số riêng, ghi rõ “Phụ trương quảng cáo không tính vào giá bán”). Không quảng cáo trên bìa một tạp chí, trang nhất báo.
- Báo nói, báo hình (Điều 22): Thời lượng không quá 10% tổng thời lượng/ngày (trừ kênh chuyên quảng cáo). Kênh trả tiền không quá 5%. Phải có dấu hiệu phân biệt. Cấm quảng cáo trong chương trình thời sự, sự kiện chính trị đặc biệt, lễ lớn. Phim truyện không ngắt quá 2 lần (mỗi lần < 5 phút), chương trình giải trí không ngắt quá 4 lần (mỗi lần < 5 phút). Quảng cáo dạng chữ chạy/hình ảnh động dưới màn hình không quá 10% chiều cao, không tính vào thời lượng. Kênh/chương trình chuyên quảng cáo cần giấy phép riêng.
Quảng cáo trên Phương tiện điện tử, viễn thông
- Báo điện tử, trang thông tin điện tử (Điều 23): Không bố trí quảng cáo lẫn vào nội dung tin. Quảng cáo không cố định phải có nút tắt/mở (thời gian chờ tối đa 1,5 giây). Trang TTĐT của cơ quan nhà nước cũng tuân thủ. Trang TTĐT của tổ chức/cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới có doanh thu tại Việt Nam phải tuân thủ Luật này.
- Phương tiện điện tử, thiết bị đầu cuối, viễn thông khác (Điều 24):
- Tin nhắn, email quảng cáo: Chỉ gửi khi có sự đồng ý trước của người nhận. Nhà cung cấp dịch vụ chỉ được quảng cáo dịch vụ của mình. Tin nhắn chỉ gửi từ 7h-22h, không quá 3 tin/số ĐT/24h, không quá 3 email/địa chỉ/24h (trừ thỏa thuận khác). Phải cho phép người nhận từ chối miễn phí và chấm dứt gửi ngay khi có yêu cầu.
- Hình thức khác: Tuân thủ Luật này và pháp luật liên quan.
Quảng cáo trên Sản phẩm in, ghi âm, ghi hình
- Sản phẩm in (Điều 25): Sách chỉ quảng cáo tác giả, tác phẩm, NXB trên bìa 2, 3, 4 (trừ sách chuyên quảng cáo). Tài liệu không kinh doanh chỉ quảng cáo thông tin liên quan đến đơn vị xuất bản. Tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền… quảng cáo không quá 20% diện tích, logo/nhãn hiệu đặt dưới cùng. Cấm quảng cáo trên tiền, giấy tờ có giá, văn bằng, văn bản quản lý nhà nước. Các sản phẩm in khác phải ghi rõ thông tin người thực hiện, số lượng, nơi in.
- Bản ghi âm, ghi hình (Điều 26): Thời lượng quảng cáo trong chương trình văn hóa, nghệ thuật, điện ảnh, thay sách/minh họa sách không quá 5% tổng thời lượng.
Quảng cáo Ngoài trời (Bảng, băng-rôn, màn hình, phương tiện giao thông)
- Bảng quảng cáo, băng-rôn (Điều 27): Phải tuân thủ quy hoạch, quy chuẩn kỹ thuật, quy định về an toàn giao thông, bảo vệ di tích, lưới điện… Không chăng ngang đường. Phải ghi rõ tên, địa chỉ người thực hiện. Nếu có nội dung tuyên truyền, logo/nhãn hiệu quảng cáo đặt dưới cùng (bảng/băng-rôn dọc) hoặc bên phải (băng-rôn ngang), diện tích không quá 20%. Thời hạn treo băng-rôn không quá 15 ngày.
- Màn hình chuyên quảng cáo (Điều 28): Phải tuân thủ quy hoạch, pháp luật. Đặt ngoài trời không được dùng âm thanh. Nếu đặt trong nhà/nơi khác, âm thanh phải tuân thủ luật môi trường.
- Thông báo sản phẩm quảng cáo (Điều 29, 30): Trước khi thực hiện quảng cáo trên bảng, băng-rôn, phải gửi hồ sơ thông báo (gồm văn bản thông báo, bản sao ĐKKD, giấy tờ chứng minh điều kiện quảng cáo, ma-két, giấy tờ về quyền sử dụng địa điểm/bảng, phối cảnh, giấy phép xây dựng nếu cần) đến cơ quan quảng cáo địa phương trước 15 ngày. Sau 5 ngày làm việc không có ý kiến phản đối thì được thực hiện.
- Cấp phép xây dựng công trình quảng cáo (Điều 31): Một số loại công trình quảng cáo lớn (màn hình ngoài trời ≥ 20m², bảng/biển hiệu gắn công trình ≥ 20m², bảng độc lập ≥ 40m²) phải xin giấy phép xây dựng từ cơ quan xây dựng địa phương. Hồ sơ và trình tự cấp phép được quy định chi tiết.
- Phương tiện giao thông (Điều 32): Phải tuân thủ luật quảng cáo và luật giao thông. Cấm quảng cáo mặt trước, mặt sau, trên nóc xe. Diện tích quảng cáo không quá 50% mỗi mặt được phép. Logo/biểu tượng của chủ xe/hãng xe tuân thủ luật giao thông.
- Loa phóng thanh (Điều 33): Tại điểm cố định: không vượt độ ồn cho phép, không đặt tại cơ quan, trường học, bệnh viện, không dùng trên hệ thống truyền thanh chính trị cấp xã/phường. Cấm dùng loa phóng thanh di động trong nội thành, nội thị.
- Biển hiệu (Điều 34): Phải có tên cơ quan chủ quản (nếu có), tên cơ sở kinh doanh đúng ĐKKD, địa chỉ, điện thoại. Chữ viết tuân thủ Điều 18. Kích thước tối đa: ngang (cao 2m, dài không quá ngang mặt tiền), dọc (ngang 1m, cao 4m, không quá chiều cao tầng). Không che lối thoát hiểm, không lấn vỉa hè/lòng đường. Phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật.
Quảng cáo trong Sự kiện, hoạt động khác
- Chương trình văn hóa, thể thao (Điều 35): Tuân thủ luật về nghệ thuật biểu diễn, thể dục thể thao. Không đặt quảng cáo ngang bằng/cao hơn logo/tên chương trình; khổ chữ quảng cáo không quá 1/2 khổ chữ tên chương trình. Đảm bảo mỹ quan, không che tầm nhìn. Trong sân vận động/nhà thi đấu: không che Quốc kỳ, Quốc huy, ảnh lãnh tụ, bảng hướng dẫn, tầm nhìn khán giả; không ảnh hưởng hoạt động chuyên môn.
- Đoàn người thực hiện quảng cáo (Điều 36.1): (Từ 3 người trở lên mặc trang phục/mang vật dụng quảng cáo). Phải đảm bảo an toàn giao thông, xã hội; tuân thủ pháp luật. Phải thông báo cho cơ quan quảng cáo địa phương về nội dung, hình thức, số lượng người, thời gian, lộ trình trước 15 ngày. Sau 15 ngày không có phản đối thì được thực hiện.
- Hội thảo, hội nghị, sự kiện, triển lãm, vật thể quảng cáo khác (Điều 36.2): Phải tuân thủ Luật này, pháp luật liên quan, đảm bảo mỹ quan, an toàn.
Quy Hoạch Quảng Cáo Ngoài Trời
Đây là một nội dung quan trọng nhằm quản lý hiệu quả hoạt động quảng cáo ngoài trời, đảm bảo sự hài hòa với cảnh quan đô thị và an toàn giao thông.
- Nội dung và nguyên tắc (Điều 37): Quy hoạch xác định vị trí, kiểu dáng, kích thước, chất liệu, số lượng phương tiện quảng cáo ngoài trời. Phải phù hợp pháp luật (quảng cáo, xây dựng, giao thông), quy hoạch xây dựng địa phương, đảm bảo mỹ quan, an toàn, ổn định, công khai, minh bạch, khả thi, thống nhất giữa các địa phương, ưu tiên kế thừa vị trí cũ hợp lý, lấy ý kiến cộng đồng.
- Trách nhiệm (Điều 38): UBND cấp tỉnh xây dựng, phê duyệt, điều chỉnh, công bố quy hoạch và kiểm tra thực hiện. Bộ Xây dựng ban hành quy chuẩn kỹ thuật và phối hợp hướng dẫn địa phương.
Quảng Cáo Có Yếu Tố Nước Ngoài
Chương IV quy định về hoạt động quảng cáo liên quan đến các tổ chức, cá nhân nước ngoài.
- Quảng cáo của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam (Điều 39): Tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam được tự quảng cáo theo Luật này. Nếu không hoạt động tại Việt Nam, phải thuê người kinh doanh dịch vụ quảng cáo Việt Nam thực hiện.
- Hợp tác, đầu tư (Điều 40): Được hợp tác, đầu tư với người kinh doanh dịch vụ quảng cáo Việt Nam qua hình thức liên doanh hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh, tuân thủ pháp luật đầu tư.
- Văn phòng đại diện (Điều 41): Doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài được lập văn phòng đại diện tại Việt Nam (cần giấy phép của UBND cấp tỉnh). Văn phòng đại diện chỉ được xúc tiến quảng cáo, không được kinh doanh trực tiếp.
Cơ Quan Ban Hành
Luật Quảng Cáo số 16/2012/QH13 được ban hành bởi Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3, thông qua ngày 21 tháng 6 năm 2012 và được Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Sinh Hùng ký xác thực.
Đánh Giá Tổng Quan Luật Quảng Cáo
Luật Quảng Cáo 2012 là khung pháp lý toàn diện, điều chỉnh một lĩnh vực năng động và phức tạp. Luật đã cố gắng bao quát các hình thức quảng cáo truyền thống và hiện đại, xác định rõ quyền và nghĩa vụ của các bên, đưa ra các quy định cấm nhằm bảo vệ lợi ích công cộng và người tiêu dùng. Việc quy định về quy hoạch quảng cáo ngoài trời, điều kiện quảng cáo cho sản phẩm đặc biệt, quản lý quảng cáo trực tuyến và xuyên biên giới là những điểm tiến bộ.
Tuy nhiên, việc thực thi luật vẫn còn những thách thức, đặc biệt trong bối cảnh công nghệ số phát triển nhanh chóng. Việc hiểu đúng và đủ các quy định, thể hiện đúng “Cá Tính Quảng” (phong cách, đặc điểm quảng cáo được phép), đảm bảo “Tư Sách” (tư cách, đạo đức, năng lực pháp lý) của người làm quảng cáo, và nắm vững các “Nét Quảng” (khía cạnh kỹ thuật, pháp lý) là yếu tố then chốt để hoạt động hiệu quả và tuân thủ pháp luật. Tài liệu Cá Tính Quảng Tư Sách Nét Quảng PDF này tổng hợp các quy định cốt lõi, giúp các bên liên quan dễ dàng tra cứu và áp dụng.
Nguồn Tham Khảo
Toàn bộ nội dung bài viết dựa trên văn bản gốc: Luật Quảng Cáo số 16/2012/QH13, được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII thông qua ngày 21 tháng 6 năm 2012.
Tải Luật Quảng Cáo [Cá Tính Quảng Tư Sách Nét Quảng PDF]
Để thuận tiện cho việc tra cứu, nghiên cứu và áp dụng các quy định pháp luật về hoạt động quảng cáo tại Việt Nam, bạn có thể tìm kiếm và tải về toàn văn Luật Quảng Cáo 16/2012/QH13 dưới dạng file PDF. Việc sở hữu tài liệu Cá Tính Quảng Tư Sách Nét Quảng PDF này sẽ giúp các tổ chức, cá nhân cập nhật và tuân thủ chính xác các yêu cầu pháp lý, góp phần xây dựng một môi trường quảng cáo lành mạnh và chuyên nghiệp.
(Lưu ý: Liên kết tải về cụ thể không được cung cấp trong khuôn khổ này. Vui lòng tìm kiếm trên các cổng thông tin pháp luật hoặc website chính phủ để có bản PDF chính thức và cập nhật nhất.)