Bộ luật Hàng hải Việt Nam, được Quốc hội thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2015 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2017, là văn bản pháp lý quan trọng điều chỉnh toàn diện các hoạt động hàng hải tại Việt Nam. Bộ luật này thay thế Bộ luật Hàng hải năm 2005, thể hiện sự cập nhật và hoàn thiện khung pháp lý cho ngành hàng hải, phù hợp với Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Phạm vi điều chỉnh của Bộ luật bao gồm các quy định về tàu biển, thuyền viên, cảng biển, luồng hàng hải, cảng cạn, vận tải biển, an toàn và an ninh hàng hải, bảo vệ môi trường, cũng như quản lý nhà nước và các hoạt động khác liên quan đến việc sử dụng tàu biển cho nhiều mục đích khác nhau.

Những Quy Định Chung Cơ Bản

Phạm vi và Đối tượng Áp dụng

Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 (Luật số: 95/2015/QH13) quy định chi tiết về hoạt động hàng hải. Điều này bao gồm quản lý tàu biển, thuyền viên, cơ sở hạ tầng như cảng biển, luồng hàng hải, cảng cạn, các hoạt động vận tải, và đặc biệt chú trọng đến an toàn, an ninh hàng hải cùng với bảo vệ môi trường biển. Bộ luật áp dụng cho mọi tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có liên quan đến hoạt động hàng hải tại Việt Nam. Đáng chú ý, đối với tàu quân sự, tàu công vụ, tàu cá, và các phương tiện thủy nội địa khác, Bộ luật chỉ áp dụng trong những trường hợp cụ thể được nêu rõ. Trường hợp có sự khác biệt giữa Bộ luật này và luật khác về cùng một nội dung hàng hải, quy định của Bộ luật Hàng hải sẽ được ưu tiên áp dụng.

Nguyên tắc Áp dụng Pháp luật và Giải thích Từ ngữ

Bộ luật cũng đề ra các nguyên tắc áp dụng pháp luật khi có xung đột, ví dụ như quyền sở hữu tài sản trên tàu, hợp đồng thuê tàu, hợp đồng vận chuyển, tổn thất chung, tai nạn đâm va, cứu hộ, và trục vớt tài sản chìm đắm, tùy thuộc vào nơi xảy ra sự việc hoặc quốc tịch của tàu. Phần giải thích từ ngữ định nghĩa rõ các khái niệm cốt lõi như tàu thuyền, tàu công vụ, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi, giàn di động, ụ nổi, vùng đất cảng, vùng nước cảng, bến cảng, cầu cảng, cảng cạn, các khu vực chức năng trong cảng (neo đậu, chuyển tải, tránh bão, đón trả hoa tiêu, kiểm dịch, quay trở), luồng hàng hải (công cộng và chuyên dùng), báo hiệu hàng hải, vận tải biển nội địa, kết cấu hạ tầng hàng hải và đơn vị đo lường GT (tổng dung tích).

Hoạt động Hàng hải và Chính sách Nhà nước

Hoạt động hàng hải phải tuân thủ pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế, đảm bảo an toàn, an ninh, quốc phòng, bảo vệ chủ quyền và lợi ích quốc gia. Hoạt động này cũng cần phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế – xã hội và giao thông vận tải, đồng thời gắn liền với bảo vệ môi trường bền vững. Nhà nước có chính sách ưu tiên phát triển hạ tầng hàng hải, đội tàu vận tải biển, nguồn nhân lực, tăng cường hợp tác quốc tế, ứng dụng khoa học công nghệ và khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực này. Quyền vận tải biển nội địa về cơ bản thuộc về tàu biển Việt Nam, trừ một số trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải cấp phép.

Quản lý Nhà nước và Thanh tra Hàng hải

Quản lý nhà nước về hàng hải bao gồm xây dựng quy hoạch, ban hành văn bản pháp luật, quản lý đầu tư xây dựng và khai thác hạ tầng, quản lý vận tải, đăng ký và đăng kiểm tàu biển, cấp chứng chỉ chuyên môn, quản lý đào tạo, khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường, quản lý giá, phí, tổ chức cứu hộ, điều tra tai nạn, hợp tác quốc tế và thanh tra, kiểm tra. Chính phủ thống nhất quản lý, Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm chính, phối hợp với các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp. Thanh tra hàng hải thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, có quyền tạm giữ tàu biển và xử lý vi phạm. Bộ luật cũng nghiêm cấm các hành vi gây phương hại chủ quyền, vận chuyển trái phép, gây nguy hiểm giao thông, sử dụng tàu không đủ điều kiện, từ chối cứu nạn, gây ô nhiễm, xâm phạm tính mạng, tài sản, cản trở công vụ, phá hoại công trình hàng hải, và lợi dụng chức vụ.

Tàu Biển Việt Nam

Quy định Chung về Tàu biển

Tàu biển được định nghĩa là phương tiện nổi di động chuyên dùng hoạt động trên biển, không bao gồm tàu quân sự, tàu công vụ, tàu cá, phương tiện thủy nội địa, tàu ngầm, tàu lặn, thủy phi cơ, kho chứa nổi, giàn di động, và ụ nổi trừ khi có quy định cụ thể. Tàu biển Việt Nam là tàu đã được đăng ký vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam hoặc được cấp giấy phép tạm thời mang cờ quốc tịch Việt Nam bởi cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài. Chỉ tàu biển Việt Nam mới được mang cờ quốc tịch Việt Nam. Chủ tàu là người sở hữu tàu, nhưng người quản lý, khai thác, thuê tàu trần cũng có thể thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ tàu theo hợp đồng. Tàu biển Việt Nam phải treo Quốc kỳ Việt Nam; tàu thuyền khác hoạt động tại cảng biển Việt Nam cũng phải treo Quốc kỳ Việt Nam.

Đăng ký Tàu biển Việt Nam

Đăng ký tàu biển là việc ghi thông tin vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam và cấp Giấy chứng nhận đăng ký. Các hình thức đăng ký bao gồm: không thời hạn, có thời hạn, đăng ký thay đổi, tạm thời, tàu đang đóng, và tàu loại nhỏ. Nguyên tắc đăng ký nhấn mạnh tàu thuộc sở hữu Việt Nam được đăng ký cả quyền sở hữu và mang cờ; tàu thuộc sở hữu nước ngoài đủ điều kiện cũng có thể đăng ký. Tàu đã đăng ký ở nước ngoài không được đăng ký mang cờ Việt Nam trừ khi đăng ký cũ đã tạm ngừng hoặc xóa. Việc đăng ký là công khai và có thu lệ phí. Tàu biển Việt Nam phải đăng ký bao gồm tàu có động cơ từ 75 KW trở lên, tàu không động cơ có tổng dung tích từ 50 GT hoặc trọng tải từ 100 tấn hoặc chiều dài từ 20m trở lên, và tàu nhỏ hơn nhưng hoạt động tuyến nước ngoài.

Để đăng ký, tàu phải có giấy tờ sở hữu hợp pháp, giấy chứng nhận dung tích, phân cấp, tên gọi riêng (không trùng, không dùng tên cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang, tổ chức chính trị-xã hội nếu không được phép, không vi phạm thuần phong mỹ tục), giấy chứng nhận xóa/tạm ngừng đăng ký cũ (nếu có), chủ tàu có trụ sở/chi nhánh/văn phòng tại Việt Nam, tuổi tàu phù hợp (tàu cũ), và đã nộp phí/lệ phí. Chủ tàu có trách nhiệm cung cấp đầy đủ giấy tờ, khai báo chính xác, và thông báo thay đổi kịp thời. Tàu đang đóng cũng có thể được đăng ký. Sổ đăng ký tàu biển quốc gia ghi các thông tin cơ bản về tàu, chủ tàu, cảng đăng ký, thông số kỹ thuật, tình trạng sở hữu, thời điểm xóa đăng ký và thông tin thế chấp. Tàu biển phải xóa đăng ký khi bị phá hủy, mất tích, không còn đủ điều kiện mang cờ, mất tính năng tàu biển, hoặc theo đề nghị của chủ tàu (nếu tàu đang thế chấp cần sự chấp thuận của người nhận thế chấp).

Đăng kiểm Tàu biển Việt Nam

Tàu biển Việt Nam phải được đăng kiểm (kiểm định, phân cấp, cấp giấy chứng nhận kỹ thuật về an toàn, an ninh, lao động hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường) bởi tổ chức đăng kiểm Việt Nam hoặc tổ chức đăng kiểm nước ngoài được ủy quyền. Việc này diễn ra khi đóng mới, nhập khẩu, hoán cải, sửa chữa và trong quá trình hoạt động. Tàu hoạt động tuyến quốc tế phải tuân thủ điều ước quốc tế. Chủ tàu chịu trách nhiệm bảo đảm tình trạng kỹ thuật giữa hai kỳ kiểm định. Tàu đóng mới, hoán cải, sửa chữa phải chịu giám sát kỹ thuật. Tàu công vụ, tàu ngầm, tàu lặn, ụ nổi, kho chứa nổi, giàn di động cũng có quy định đăng kiểm riêng.

Giấy Chứng nhận và Tài liệu của Tàu biển

Tàu biển phải mang theo bản chính các giấy chứng nhận hợp lệ (đăng ký, an toàn, an ninh, lao động hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường). Các giấy chứng nhận này có thời hạn và có thể được kéo dài tối đa 90 ngày trong trường hợp đặc biệt nhưng sẽ mất hiệu lực nếu tàu có thay đổi ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng đảm bảo an toàn. Cảng vụ hàng hải, Thanh tra hàng hải có quyền tạm đình chỉ hoạt động tàu nếu nghi ngờ về an toàn. Giấy chứng nhận dung tích tàu biển cũng là bắt buộc và có thể bị kiểm tra lại nếu có nghi ngờ.

Chuyển Quyền Sở hữu và Thế chấp Tàu biển

Việc chuyển quyền sở hữu tàu biển phải bằng văn bản và có hiệu lực sau khi ghi vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam. Toàn bộ tàu và tài sản của tàu (trừ các bộ phận cấu thành) thuộc về người nhận quyền sở hữu, trừ thỏa thuận khác. Việc này cũng áp dụng cho cổ phần tàu biển. Chủ tàu có quyền thế chấp tàu biển thuộc sở hữu của mình bằng hợp đồng văn bản, tuân theo pháp luật Việt Nam. Tàu đang thế chấp không được chuyển quyền sở hữu nếu không có sự đồng ý của bên nhận thế chấp, phải được mua bảo hiểm (trừ thỏa thuận khác). Một tàu có thể thế chấp cho nhiều nghĩa vụ. Thứ tự ưu tiên thế chấp xác định theo thứ tự đăng ký. Việc thế chấp phải được ghi vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam và có hiệu lực từ đó.

Quyền Cầm giữ Hàng hải

Quyền cầm giữ hàng hải là quyền ưu tiên đòi bồi thường của người có khiếu nại hàng hải đối với chủ tàu, người thuê tàu, người khai thác tàu mà tàu đó đã làm phát sinh khiếu nại. Các khiếu nại làm phát sinh quyền này bao gồm: tiền lương, chi phí thuyền viên; bồi thường tính mạng, sức khỏe con người; phí, lệ phí cảng; tiền công cứu hộ; tổn thất tài sản ngoài hợp đồng. Quyền này có thứ tự ưu tiên cao hơn thế chấp và các giao dịch bảo đảm khác, được thực hiện qua Tòa án bằng quyết định bắt giữ tàu biển. Quyền này không bị ảnh hưởng bởi thay đổi chủ tàu, người thuê tàu, người khai thác tàu. Thứ tự ưu tiên giải quyết giữa các khiếu nại cầm giữ hàng hải được quy định cụ thể, và thời hiệu là 01 năm kể từ khi phát sinh quyền.

Hoạt động tại Cảng biển và Luồng hàng hải

Cảng biển và Kết cấu Hạ tầng

Cảng biển là khu vực gồm vùng đất và vùng nước, có kết cấu hạ tầng và trang thiết bị cho tàu thuyền đến, rời để bốc dỡ hàng hóa, đón trả hành khách và thực hiện dịch vụ khác. Kết cấu hạ tầng cảng biển bao gồm cầu cảng, vùng nước trước cầu cảng, kho bãi, hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện nước và các công trình phụ trợ. Cảng biển được phân loại thành cảng đặc biệt, loại I, II, III dựa trên quy mô và vai trò. Thủ tướng Chính phủ quyết định xếp loại và công bố Danh mục cảng biển. Chức năng cơ bản của cảng biển bao gồm cung cấp dịch vụ hỗ trợ tàu thuyền, phương tiện bốc dỡ, lưu kho, kết nối giao thông, nơi trú ẩn, sửa chữa và các dịch vụ khác. Việc đặt tên cảng biển, bến cảng, cầu cảng phải tuân theo nguyên tắc rõ ràng, không trùng lặp, không gây nhầm lẫn và phù hợp với truyền thống văn hóa.

Quy hoạch và Đầu tư Xây dựng

Quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển dựa trên chiến lược kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, nhu cầu và nguồn lực. Thủ tướng phê duyệt quy hoạch tổng thể, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt quy hoạch chi tiết. Việc đầu tư xây dựng cảng biển, luồng hàng hải phải phù hợp quy hoạch, tuân thủ pháp luật về đầu tư, xây dựng. Tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đều có thể đầu tư. Kết cấu hạ tầng cảng biển đầu tư bằng vốn nhà nước có thể được cho thuê khai thác.

Quản lý Hoạt động tại Cảng biển

Cảng vụ hàng hải là cơ quan quản lý nhà nước về hàng hải tại cảng biển, có Giám đốc là người chỉ huy cao nhất. Giám đốc Cảng vụ có nhiệm vụ và quyền hạn rộng rãi, từ tham gia xây dựng quy hoạch, tổ chức thực hiện quy định quản lý hoạt động hàng hải, cấp phép tàu thuyền đến/rời cảng, điều phối giao thông, chủ trì tìm kiếm cứu nạn, đến xử phạt vi phạm hành chính. Các cơ quan quản lý nhà nước khác (an ninh, kiểm dịch, hải quan, thuế…) hoạt động tại cảng phối hợp dưới sự điều hành của Giám đốc Cảng vụ.

Thủ tục Tàu thuyền Đến và Rời Cảng

Tàu thuyền chỉ được đến cảng biển khi đủ điều kiện an toàn, an ninh, lao động hàng hải, bảo vệ môi trường và hoạt động tại khu vực đã công bố. Tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam phải được phép và tuân thủ pháp luật Việt Nam. Thủ tục đến/rời cảng phải được làm trong thời hạn quy định (chậm nhất 02 giờ sau khi neo đậu hoặc trước khi dự kiến rời, Cảng vụ phải quyết định trong vòng 01 giờ sau khi nhận đủ giấy tờ). Có quy định miễn, giảm thủ tục cho các trường hợp đặc biệt (tàu công vụ, cứu nạn…). Tàu không được rời cảng nếu không đủ điều kiện an toàn, chưa thanh toán phí/lệ phí, có nguy cơ khác hoặc có lệnh bắt giữ/tạm giữ.

Cảng cạn (ICD)

Cảng cạn là bộ phận của kết cấu hạ tầng giao thông, đầu mối tổ chức vận tải gắn với cảng biển, cảng hàng không, cảng thủy nội địa, ga đường sắt, cửa khẩu đường bộ, có chức năng như cửa khẩu đối với hàng hóa xuất nhập khẩu đường biển. Chức năng chính bao gồm nhận/gửi hàng container, đóng/dỡ hàng, tập kết container, kiểm tra hải quan, gom/chia hàng lẻ, tạm chứa hàng/container, sửa chữa container. Việc quy hoạch, đầu tư, quản lý khai thác cảng cạn cũng được quy định trong Bộ luật.

An Toàn, An Ninh Hàng hải và Bảo vệ Môi trường

Bảo đảm An toàn, An ninh, Lao động Hàng hải và Môi trường

Tàu biển Việt Nam phải đáp ứng các tiêu chuẩn về cấu trúc, trang thiết bị, giấy tờ, thuyền bộ theo quy định. Mọi phương tiện hoạt động trong vùng nước cảng biển, vùng biển Việt Nam phải tuân thủ báo hiệu hàng hải và quy tắc phòng ngừa đâm va. Báo hiệu hàng hải phải được thiết lập tại các vị trí cần thiết. Tàu chở dầu, hàng nguy hiểm phải có bảo hiểm trách nhiệm dân sự về ô nhiễm môi trường. Tàu chạy bằng năng lượng hạt nhân, chở chất phóng xạ phải được Thủ tướng cho phép mới được vào vùng biển Việt Nam. Mọi tổ chức, cá nhân phải chấp hành quy định về an toàn, an ninh, lao động hàng hải và bảo vệ môi trường.

Kế hoạch an ninh tàu biển (đối với tàu khách, tàu hàng từ 500 GT trở lên hoạt động tuyến quốc tế, giàn di động) và kế hoạch an ninh cảng biển (nơi tiếp nhận tàu quốc tế) là bắt buộc. Thông tin an ninh hàng hải phải được truyền phát kịp thời. Hoạt động bảo đảm an toàn hàng hải bao gồm việc thiết lập, vận hành hệ thống báo hiệu, luồng tuyến, khảo sát hải đồ, thông báo hàng hải, điều tiết giao thông, cung cấp thông tin, hoa tiêu, tìm kiếm cứu nạn, thanh thải chướng ngại vật. Tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong lãnh hải Việt Nam do Bộ Giao thông vận tải thiết lập và công bố.

Thanh tra, Kiểm tra và Tạm giữ Tàu biển

Tàu biển hoạt động tại Việt Nam chịu sự thanh tra, kiểm tra của Thanh tra hàng hải và Cảng vụ hàng hải. Chủ tàu, thuyền trưởng phải hợp tác và khắc phục khiếm khuyết. Tàu biển có thể bị tạm giữ để phục vụ điều tra tai nạn hàng hải, khi chưa nộp phạt vi phạm hành chính, hoặc theo quy định pháp luật khác. Giám đốc Cảng vụ hàng hải và người có thẩm quyền theo Luật xử lý vi phạm hành chính có quyền ra quyết định tạm giữ. Thời hạn tạm giữ để điều tra tai nạn tối đa là 05 ngày, có thể gia hạn.

Hợp đồng Vận chuyển Hàng hóa Bằng Đường biển

Các loại Hợp đồng và Chứng từ Vận chuyển

Hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển là thỏa thuận giữa người vận chuyển và người thuê vận chuyển. Có hai loại chính: hợp đồng theo chứng từ vận chuyển (không dành riêng tàu/phần tàu) và hợp đồng theo chuyến (dành riêng tàu/phần tàu). Chứng từ vận chuyển bao gồm vận đơn (bill of lading), vận đơn suốt đường biển, giấy gửi hàng đường biển (sea waybill), và các chứng từ khác. Vận đơn là bằng chứng về việc nhận hàng, sở hữu hàng hóa và hợp đồng vận chuyển. Giá dịch vụ vận chuyển và phụ thu (nếu có) phải được niêm yết theo quy định.

Nghĩa vụ và Trách nhiệm của Người vận chuyển

Người vận chuyển phải bảo đảm tàu đủ khả năng đi biển trước và khi bắt đầu chuyến đi. Họ được miễn trách nhiệm trong một số trường hợp như lỗi của thuyền bộ trong điều khiển tàu, hỏa hoạn, thảm họa hàng hải, thiên tai, chiến tranh, hành động công cộng, hạn chế phòng dịch, lỗi của người giao hàng, đình công, bạo động, cứu người/tài sản trên biển, hao hụt tự nhiên, đóng gói/đánh dấu không đúng quy cách, khuyết tật ẩn tỳ của tàu/hàng hóa, và các nguyên nhân khác không do lỗi của người vận chuyển. Giới hạn trách nhiệm bồi thường được quy định cụ thể (thường là 666,67 SDR/kiện hoặc 2 SDR/kg, tùy giá trị nào cao hơn), trừ khi giá trị hàng hóa được khai báo trước. Người vận chuyển mất quyền giới hạn trách nhiệm nếu cố ý gây tổn thất hoặc cẩu thả và biết tổn thất có thể xảy ra.

Nghĩa vụ của Người giao hàng và Vận chuyển Hàng hóa Nguy hiểm

Người giao hàng phải đóng gói, đánh dấu hàng đúng quy cách, cung cấp thông tin cần thiết về hàng nguy hiểm. Người vận chuyển có quyền từ chối bốc hàng không đảm bảo hoặc xử lý hàng nguy hiểm không khai báo đúng cách mà không cần bồi thường.

Vận đơn và Trả hàng

Người vận chuyển cấp vận đơn theo yêu cầu. Vận đơn có thể là đích danh (không chuyển nhượng), theo lệnh (chuyển nhượng bằng ký hậu), hoặc vô danh (chuyển nhượng bằng trao tay). Vận đơn phải có các nội dung cơ bản theo quy định. Người giao hàng có quyền định đoạt hàng hóa cho đến khi trả cho người nhận hợp pháp. Người vận chuyển trả hàng cho người nhận hàng hợp pháp khi xuất trình vận đơn gốc hoặc chứng từ hợp lệ khác. Hàng hóa không có người nhận sẽ được xử lý theo quy định (gửi kho, bán đấu giá).

Trục vớt Tài sản Chìm đắm

Định nghĩa và Trách nhiệm

Tài sản chìm đắm bao gồm tàu thuyền, hàng hóa hoặc vật thể khác bị chìm hoặc trôi nổi trong vùng biển Việt Nam hoặc dạt vào bờ. Tài sản chìm đắm gây nguy hiểm là loại tài sản cản trở hoặc gây nguy hiểm cho hàng hải, tính mạng, tài nguyên, môi trường. Chủ sở hữu tài sản (hoặc chủ tàu đối với tài sản từ tàu thuyền) có nghĩa vụ trục vớt và chịu chi phí. Nếu không thực hiện hoặc chậm trễ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tổ chức trục vớt. Chủ sở hữu tài sản chìm đắm gây ô nhiễm phải có biện pháp phòng ngừa và bồi thường thiệt hại.

Thời hạn và Thủ tục Trục vớt

Chủ sở hữu phải thông báo và thực hiện trục vớt trong thời hạn quy định (thông báo trong 30 ngày, thời hạn trục vớt do cơ quan nhà nước quyết định). Đối với tài sản chìm đắm gây nguy hiểm, việc thông báo và trục vớt phải được thực hiện ngay lập tức theo thời hạn do Chính phủ quy định. Nếu chủ sở hữu không thực hiện, cơ quan nhà nước sẽ tổ chức trục vớt và yêu cầu thanh toán chi phí. Tài sản trục vớt có thể bị bán đấu giá nếu chủ sở hữu không nhận lại hoặc không thanh toán chi phí trong thời hạn quy định. Số tiền thu được sau khi trừ chi phí sẽ được xử lý theo luật định.

Mất Quyền Sở hữu và Xử lý Tài sản

Chủ sở hữu mất quyền sở hữu nếu không thông báo hoặc trục vớt đúng hạn, tài sản đó trở thành tài sản nhà nước. Tài sản chìm đắm ngẫu nhiên trục vớt được hoặc tài sản trôi nổi, dạt bờ cũng có quy định xử lý riêng, bao gồm nghĩa vụ thông báo, bảo quản, giao nộp và quyền hưởng tiền công hoặc tiền thưởng của người trục vớt/tìm thấy. Thẩm quyền xử lý tài sản chìm đắm được phân công cho các Bộ (Giao thông vận tải, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Quốc phòng, Công an) và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tùy thuộc vào tính chất của tài sản.

Tham khảo và Tìm hiểu Thêm

Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 là một văn bản pháp luật đồ sộ và chi tiết. Để tìm hiểu sâu hơn về các quy định cụ thể liên quan đến quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động hàng hải, các quy trình thủ tục, trách nhiệm pháp lý, và các vấn đề khác, bạn đọc nên tham khảo toàn văn Bộ luật tại các nguồn thông tin pháp luật chính thống của Nhà nước Việt Nam.

Để tìm hiểu chi tiết Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015, bạn có thể tham khảo văn bản gốc tại các nguồn chính thống của cơ quan nhà nước hoặc các thư viện pháp luật trực tuyến uy tín.

TẢI SÁCH PDF NGAY