Mạch lý là một trong những tinh hoa của Y học Cổ truyền, đóng vai trò then chốt trong Tứ chẩn (Vọng – Văn – Vấn – Thiết). Trong đó, Thiết chẩn (xem mạch) được xem là phương pháp phức tạp nhưng mang lại giá trị chẩn đoán cao, giúp thầy thuốc nắm bắt tình trạng Âm Dương, Hàn Nhiệt, Hư Thực của cơ thể người bệnh. Để lĩnh hội được nghệ thuật xem mạch, người học cần có tài liệu chỉ dẫn chi tiết và đáng tin cậy. “Định Ninh Tôi Học Mạch” của tác giả Lê Đức Thiếp chính là một cuốn cẩm nang quý giá như vậy. Nếu bạn đang tìm kiếm tài liệu định Ninh Tôi Học Mạch PDF để tự nghiên cứu về 27 bộ mạch và kỹ thuật thiết chẩn, bài viết này sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan và chi tiết dựa trên nội dung cốt lõi của cuốn sách kinh điển này.

Cuốn sách không chỉ hệ thống hóa 27 bộ mạch chính mà còn đi sâu vào hình thể, trạng thái, ý nghĩa lâm sàng của từng loại mạch, cũng như cách phân biệt các mạch dễ nhầm lẫn và ý nghĩa của mạch kiêm kiến. Việc tìm hiểu kỹ lưỡng nội dung sách, dù qua bản in hay các bản định ninh tôi học mạch PDF được chia sẻ, sẽ là nền tảng vững chắc cho bất kỳ ai muốn đi sâu vào con đường Y học Cổ truyền, đặc biệt là lĩnh vực mạch chẩn.

Tổng quan về 27 Bộ Mạch trong “Định Ninh Tôi Học Mạch”

Theo Lê Đức Thiếp, số mạch chính được đề cập trong sách là 27 (nếu tính cả mạch Tuyệt là 28). Người xưa đã phân loại 27 bộ mạch này dựa trên các tiêu chí Âm Dương, Biểu Lý và Đạo Mạch nhằm giúp người học dễ hình dung và nắm bắt.

Cách phân loại truyền thống:

  • Thất biểu (7 mạch ở Biểu, thuộc Dương): Phù, Khổng (Khâu), Hoạt, Thực, Huyền, Khẩn, Hồng.
  • Bát lý (8 mạch ở Lý, thuộc Âm): Vi, Trầm, Hoãn, Sắc, Trì, Phục, Nhu, Nhược.
  • Cửu đạo (9 mạch thuộc Đạo): Tế, Sác, Động, Hư, Xúc, Kết, Tán, Đại (Đợi), Cách.
  • Tam mạch (3 mạch riêng): Trường, Đoản, Đại (to lớn).

(Lưu ý: Có 2 mạch tên “Đại” với nghĩa khác nhau: một là thay đổi (đọc là Đợi), một là to lớn. Khổng và Khâu là một, Sắc và Sáp là một).

Tuy nhiên, tác giả cũng nhận xét rằng cách phân loại này chỉ mang tính khái quát, giúp người học hiểu về sự phân chia Âm Dương, Biểu Lý trong mạch học. Thực tế, việc quy kết cứng nhắc các mạch vào từng nhóm có thể chưa hoàn toàn chính xác và đầy đủ. Chẳng hạn, mạch Trường, Đại cũng có thể thuộc Dương, mạch Đoản cũng có thể thuộc Âm.

Để tiện ghi nhớ 27 bộ mạch, người xưa đã soạn thành bài thơ:


Phù, Khổng, Hoạt, Thực, Huyền, Khẩn, Hồng.
Bảy mạch thuộc Biểu ở Dương cung.
Vi, Trầm, Hoãn, Sắc, Trì, Nhu, Phục.
Và Nhược là Âm, tám Lý cùng.
Tế, Sác, Động, Hư, Xúc, Kết, Tán
Đợi, Cách nữa là chín Đạo trung.
Cộng chung Trường, Đoản, Đại ba mạch.
Hai mươi bảy mạch thuộc nằm lòng.


Trong đó, bốn mạch Phù, Trầm, Trì, Sác được xem là nền tảng, bao quát đủ Âm Dương, Biểu Lý, Hàn Nhiệt. Việc nắm vững 4 mạch này là chìa khóa để hiểu sâu các mạch còn lại.

Bìa sách Định Ninh Tôi Học Mạch PDF của Lê Đức Thiếp - tài liệu thiết chẩn 27 bộ mạchBìa sách Định Ninh Tôi Học Mạch PDF của Lê Đức Thiếp – tài liệu thiết chẩn 27 bộ mạch

Phân Tích Chi Tiết Từng Bộ Mạch (Thiết Chẩn)

Để hiểu rõ từng bộ mạch, cần phân tích cả hình thể (hữu hình: nhỏ to, dài ngắn, dày mỏng, cứng mềm) và trạng thái (vô hình: khoan hòa hay cấp bách, rõ ràng hay lơ mơ, đường đi nổi chìm, chậm mau, liên tục hay gián đoạn). Việc suy rộng nghĩa Hán Việt của tên mạch cũng rất quan trọng để tránh hiểu lầm. Dưới đây là phân tích 28 mạch (kể cả mạch Tuyệt) theo sách “Định Ninh Tôi Học Mạch”:

2.1. MẠCH PHÙ

  • Ý nghĩa: Nổi.
  • Hình thể & Trạng thái: Mạch nổi lên dưới da, trên thịt. Để nhẹ tay đã thấy rõ, mạch đi đầy đặn (hữu dư). Ấn nặng tay xuống thì mạch yếu hoặc không thấy (bất túc). Có thể đi nhanh, gọn, nổi cao (như gió mạnh) hoặc đi chậm, bè ra hai bên, không cao (như gió yếu).
  • Chủ bệnh: Bệnh ngoại cảm ở biểu, các chứng phong (phong nhiệt, phong hàn, phong đàm, phong thấp…).

2.2. MẠCH TRẦM

  • Ý nghĩa: Chìm.
  • Hình thể & Trạng thái: Mạch chìm sâu dưới thịt, trên xương. Phải ấn nặng ngón tay mới thấy rõ, mạch đi mạnh chắc (hữu dư). Nâng nhẹ tay lên thì mạch yếu hoặc không thấy (bất túc). Mức độ chìm tùy thuộc vào “độ nặng” của bệnh.
  • Chủ bệnh: Bệnh thuộc Khí ở lý. Khí uất trệ, không lưu thông (khí thống, khí uất, khí tích, khí trệ, khí nghịch…).
  • So sánh Phù – Trầm: Phù nổi không chìm, Trầm chìm không nổi. Phù thuộc Biểu (Dương), Trầm thuộc Lý (Âm). Phù xem bằng cách để nhẹ tay, Trầm xem bằng cách ấn nặng tay.

2.3. MẠCH TRÌ

  • Ý nghĩa: Chậm.
  • Hình thể & Trạng thái: Mạch đi chậm. Một hơi thở bình thường của thầy thuốc (nhất tức) tương ứng với 3 nhịp đập của mạch người bệnh (tam chí), đôi khi chỉ 2 nhịp (nhị chí). Cần xác định rõ là Phù án chậm, Trầm án chậm hay cả hai đều chậm.
  • Chủ bệnh: Bệnh thuộc Hàn. Do dương khí (chân hỏa) suy yếu, gây hàn cả bên trong (lý) lẫn bên ngoài (biểu).

2.4. MẠCH SÁC

  • Ý nghĩa: Mau, luôn luôn.
  • Hình thể & Trạng thái: Mạch đi nhanh, liên tục. Một hơi thở của thầy thuốc tương ứng với 6 nhịp đập của mạch người bệnh (lục chí). Cần xác định rõ là Phù án nhanh, Trầm án nhanh hay cả hai đều nhanh.
  • Chủ bệnh: Bệnh thuộc Nhiệt. Nhẹ gây nóng nảy, bứt rứt; nặng có thể gây phiền muộn, cuồng loạn.
  • So sánh Trì – Sác: Trì chậm (tam chí), Sác nhanh (lục chí). Trì thuộc Hàn (Âm), Sác thuộc Nhiệt (Dương). Trì bất cập, Sác thái quá.

2.5. MẠCH HOẠT

  • Ý nghĩa: Trơn tuột.
  • Hình thể & Trạng thái: Mạch đi nhanh, trơn tru dưới ngón tay như hạt châu lăn, không có cảm giác rít, trì trệ.
  • Chủ bệnh: Bệnh thuộc Đàm. Đàm do huyết, tân dịch và chất dinh dưỡng không vận hóa được, theo khí nghịch lên mà kết lại.

2.6. MẠCH SÁP (SẮC)

  • Ý nghĩa: Rít rịt, không trơn tru (không phải sắc bén).
  • Hình thể & Trạng thái: Mạch đi trì trệ, có cảm giác rít dưới ngón tay như dao cạo vào tre. Đi từng nhịp khó khăn.
  • Chủ bệnh: Tinh Huyết suy kiệt. Nam giới: phòng lao quá độ, tinh suy. Nữ giới: huyết ứ trệ, băng lậu. Thai phụ: thai thiếu máu, thai đau.
  • So sánh Hoạt – Sáp: Hoạt trơn không rít, Sáp rít không trơn. Hoạt hữu dư, Sáp bất túc.

2.7. MẠCH ĐẠI (TO LỚN)

  • Ý nghĩa: To lớn.
  • Hình thể & Trạng thái: Phù án (để nhẹ tay) thấy mạch như nước tràn đầy dưới ngón tay (hữu lực). Trầm án (ấn nặng tay) thấy mạch lan rộng ra nhưng mềm yếu (vô lực).
  • Chủ bệnh: Bệnh đang phát triển nặng. Tà khí mạnh hơn chính khí (khí huyết suy yếu).

2.8. MẠCH HOÃN

  • Ý nghĩa: Thong thả, hòa hoãn.
  • Hình thể & Trạng thái: Mạch đi đều đặn, không nhanh không chậm, một hơi thở mạch đến 4 lần (nhất tức tứ chí). Cảm giác êm dịu, khoan hòa.
  • Chủ bệnh:
    • Trong cơn bệnh cấp (hàn/nhiệt): Mạch Hoãn báo hiệu tà khí lui, chính khí hồi phục, bệnh sắp khỏi.
    • Người bình thường: Khí huyết hư, không đủ nuôi dưỡng cơ thể, dễ bị da thịt khô, tê cứng.
  • So sánh Đại – Hoãn: Đại to lớn, hơi gấp (tà khí thắng). Hoãn khoan hòa, tứ chí (chính khí thắng). Hoãn nhanh hơn Trì (tam chí), chậm hơn Sác (lục chí).

(Tám mạch đầu: Phù, Trầm, Trì, Sác, Hoạt, Sáp, Đại, Hoãn là những mạch cốt yếu, làm tiêu chuẩn để xem xét các mạch khác.)

2.9. MẠCH HỒNG (HAY MẠCH CÂU)

  • Ý nghĩa: Rộng lớn; Móc câu.
  • Hình thể & Tr trạng thái: Mạch đi rộng, mạnh mẽ, đầy trong lòng mạch. Có cảm giác vươn lên mạnh rồi lại lùi xuống mạnh, như sóng từng đợt. Hình dạng uốn cong như móc câu (Câu). Cả Phù án và Trầm án đều mạnh. Mạch này ứng với mùa Hạ.
  • Chủ bệnh: Bệnh Nhiệt cực. Khí huyết khô nóng, cả Biểu và Lý đều nhiệt.

2.10. MẠCH THỰC

  • Ý nghĩa: Rắn chắc, đầy (trái nghĩa với Hư).
  • Hình thể & Trạng thái: Cả Phù án và Trầm án đều thấy mạch đập mạnh mẽ, phừng phực dưới ngón tay (hữu dư).
  • Chủ bệnh: Bệnh Nhiệt. Khí thực nhiệt kéo theo huyết cũng nhiệt, khí huyết đều nhiệt cực.

2.11. MẠCH HUYỀN

  • Ý nghĩa: Dây cung, dây đàn.
  • Hình thể & Trạng thái: Mạch đi thẳng, căng, cứng dưới ngón tay như một sợi dây. To thì như dây cung nỏ đã căng, nhỏ thì có cạnh sắc như dây đàn đã vặn thẳng. Cả Phù án và Trầm án đều thấy cứng thẳng.
  • Chủ bệnh: Bệnh Lao. Do lao lực, lao tâm, tửu sắc quá độ làm khí huyết hao mòn.

2.12. MẠCH KHẨN

  • Ý nghĩa: Găng, gấp, siết chặt (không phải khẩn cấp).
  • Hình thể & Trạng thái: Mạch đi căng gấp như sợi dây bị kéo thẳng và vặn xoắn lại, không chùng.
  • Chủ bệnh: Đau do lạnh (Hàn thống). Hàn tà xâm nhập khi chính khí suy, gây rối loạn khí huyết, đau nhức xương khớp, đau bụng…

2.13. MẠCH TRƯỜNG

  • Ý nghĩa: Dài (trái nghĩa với Đoản).
  • Hình thể & Trạng thái: Mạch đi dài, vượt ra ngoài vị trí bộ mạch (ví dụ từ bộ Xích vượt qua bộ Thốn). Có thể mạnh hoặc yếu.
  • Chủ bệnh: Chủ về khí. Nếu mạch Trường đi có đường lối rõ ràng, không rối loạn là tốt. Khi có bệnh, mạch Trường kèm Hoãn là dấu hiệu bệnh dễ trị.

2.14. MẠCH KHỔNG (HAY MẠCH KHÂU)

  • Ý nghĩa: Rỗng không (như cọng hành).
  • Hình thể & Trạng thái: Mạch đi như ống rỗng. Ấn tay xem thấy hai đầu ống còn mạch nhưng khoảng giữa lại rỗng, yếu hoặc mất hẳn. Thuộc Âm huyết.
  • Chủ bệnh: Bệnh thuộc Huyết. Mất máu (băng lậu), huyết ứ trệ không lưu thông.

2.15. MẠCH VI

  • Ý nghĩa: Nhỏ bé.
  • Hình thể & Trạng thái: Đường mạch rất nhỏ, mảnh như sợi tơ, cảm giác lơ mơ, không rõ ràng, như có như không, rất yếu. Thường gặp ở người da thịt mỏng, nhăn nheo.
  • Chủ bệnh: Bệnh Hàn. Khí huyết hư hàn, gây đau bụng dưới rốn, tiêu chảy.

2.16. MẠCH TẾ

  • Ý nghĩa: Nhỏ (lớn hơn Vi).
  • Hình thể & Trạng thái: Mạch đi nhỏ như sợi chỉ, nhưng vẫn cảm nhận được sự qua lại, rõ ràng hơn mạch Vi.
  • Chủ bệnh: Khí huyết đều suy. Nguyên khí và tinh huyết đều kém.

2.17. MẠCH NHU

  • Ý nghĩa: Mềm yếu.
  • Hình thể & Trạng thái: Mạch hoàn toàn vô lực, rất mềm. Để rất nhẹ tay thấy mạch lướt qua, hơi ấn xuống là mất. Khó bắt được sức mạch rõ ràng.
  • Chủ bệnh: Khí huyết suy kém, ra nhiều mồ hôi (tự hãn). Do dương khí hư không bảo vệ được bì phu. Người già có mạch Nhu không đáng ngại, nhưng người trẻ có mạch này là không tốt.

2.18. MẠCH NHƯỢC

  • Ý nghĩa: Yếu ớt.
  • Hình thể & Trạng thái: Mạch đi rất yếu. Ấn nặng tay gần như mất hẳn. Nâng nhẹ tay lên cũng không thấy gì. Cảm giác có có không không, như sắp mất hẳn.
  • Chủ bệnh: Tinh huyết hao mòn, suy kém. Gây đau ê ẩm xương thịt. Người già có mạch này không đáng ngại.

2.19. MẠCH HƯ

  • Ý nghĩa: Rỗng tuyếch (trái nghĩa với Thực).
  • Hình thể & Trạng thái: Cả Phù án và Trầm án đều thấy mạch rộng ngang nhưng bên trong rỗng, mềm, không có lực (bất túc).
  • Chủ bệnh: Khí huyết đều suy yếu quá mức. Dễ hoảng hốt, kinh sợ.

2.20. MẠCH CÁCH

  • Ý nghĩa: Cải cách, thay đổi; Da trống.
  • Hình thể & Trạng thái: Mạch rắn chắc như gõ vào mặt da trống, cả Phù án và Trầm án đều thấy đập bừng bực dưới tay. Biểu hiện sự thay đổi đột ngột trong khí huyết.
  • Chủ bệnh: Hao tổn tinh huyết. Nam: di tinh. Nữ: băng lậu, hư thai (khi mang thai). Thuộc loại bệnh chân hư hàn, khí huyết tự thay đổi.

2.21. MẠCH ĐỘNG

  • Ý nghĩa: Chuyển động tại chỗ.
  • Hình thể & Trạng thái: Để nhẹ tay không thấy. Ấn nặng tay tìm mới thấy có sự chuyển động, nhưng chỉ quay tròn tại một điểm như hạt đậu, không di chuyển tới lui.
  • Chủ bệnh: Mất máu (huyết thoát) do băng lậu, tả lỵ, ho ra máu… Lâu ngày thành hư lao.

2.22. MẠCH TÁN

  • Ý nghĩa: Tan rã, tản mát.
  • Hình thể & Trạng thái: Mạch đi lại mơ hồ, tản mát, không tập trung, không có hướng đi rõ ràng. Phù án (nhẹ tay) thì có cảm giác phảng phất, Trầm án (nặng tay) thì không có gì. Mạch chỉ có ở Biểu, không có gốc ở Lý.
  • Chủ bệnh: Khí tán. Khí đã phân tán, không hòa hợp với huyết, không tụ lại trong đường mạch. Khí ở ngũ tạng lục phủ đều chia ly. Tiên lượng xấu, khó cứu chữa.
    • (Lưu ý: Mạch Tâm và Phế bình thường có thể hơi giống Tán nhưng không phải Tán thực sự).

2.23. MẠCH PHỤC

  • Ý nghĩa: Nằm rạp xuống, ẩn náu.
  • Hình thể & Trạng thái: Mạch đi nép sát vào gân xương và chìm rất sâu. Khi xem phải ấn sâu ngón tay, móc vào cạnh gân xương, đẩy qua lại mới tìm thấy.
  • Chủ bệnh: Bệnh Quan Cách (bí tiểu, nôn ói). Do tà khí ẩn phục bên trong, làm âm dương bế tắc, không thông đạt.

2.24. MẠCH ĐOẢN

  • Ý nghĩa: Ngắn (trái nghĩa với Trường).
  • Hình thể & Trạng thái: Mạch đi ngắn ngủn, chỉ di chuyển yếu ớt ngay dưới đầu ngón tay, không vượt ra ngoài được. Do khí không đủ sức đẩy đi.
  • Chủ bệnh: Khí thiếu (đoản khí, khó thở). Do Phế khí hàn trệ hoặc Vị khí suy nhược. Bất kỳ bệnh nào thấy mạch Đoản đều khó trị.

2.25. MẠCH XÚC

  • Ý nghĩa: Gấp, mau, thúc giục.
  • Hình thể & Trạng thái: Mạch đi nhanh như mạch Sác, nhưng thỉnh thoảng lại ngừng đột ngột một nhịp rồi mới đi tiếp, không liên tục.
  • Chủ bệnh: Nhiệt cực. Dương khí quá thịnh, âm khí không đủ sức cân bằng, gây nhiệt kết ở Lý phận.

2.26. MẠCH KẾT

  • Ý nghĩa: Kết tụ lại, chậm lại.
  • Hình thể & Trạng thái: Mạch đi chậm, sít lại như mạch Hoãn hoặc Trì, nhưng thỉnh thoảng cũng ngừng đột ngột một nhịp rồi mới đi tiếp, không liên tục.
  • Chủ bệnh: Bệnh Tích (khí tích, huyết tích…). Âm khí quá thịnh, dương khí không vào được, ngoại tà kết hợp nội tà gây đình trệ thành khối tích.

2.27. MẠCH ĐỢI (ĐẠI – THAY ĐỔI)

  • Ý nghĩa: Chờ đợi, thay đổi.
  • Hình thể & Trạng thái: Mạch đi đến nửa chừng thì ngừng lại, chờ đợi một nhịp rồi mới đi tiếp. Điểm khác biệt với Xúc và Kết là sự ngừng nghỉ này có quy luật, có số đếm nhất định (ví dụ: cứ đi 10 nhịp lại ngừng 1 nhịp).
  • Chủ bệnh: Tạng khí suy. Nguyên khí của một tạng nào đó đã suy kiệt, cần khí của tạng khác đến thay thế. Đây là dấu hiệu một tạng đã tuyệt khí, tiên lượng rất xấu, thường là mạch chết.

2.28. MẠCH TUYỆT

  • Ý nghĩa: Hết, mất.
  • Hình thể & Trạng thái: Mạch hoàn toàn biến mất, cả Phù án và Trầm án đều không thấy.
  • Chủ bệnh: Tử vong. Tuy nhiên, nếu chỉ Phù án tuyệt mà Trầm án còn (hoặc ngược lại) thì vẫn còn cơ hội cứu chữa (gọi là Phù tuyệt hoặc Trầm tuyệt). Nếu cả hai đều tuyệt thì khó sống.

Nhận Diện Các Mạch Thể Trạng Tương Đồng

Việc phân biệt các mạch có hình thể hoặc trạng thái gần giống nhau đòi hỏi sự tinh tế và kinh nghiệm. Sai một ly đi một dặm. Sách “Định Ninh Tôi Học Mạch” chỉ ra một số cặp mạch dễ nhầm lẫn:

  1. Phù vs Khổng: Cùng nổi rộng, nhưng Khổng rỗng ở giữa, Phù đầy suốt.
  2. Phù vs Hồng: Cùng nổi cao, nhanh, nhưng Hồng cứng mạnh rắn chắc, Phù nhẹ nhàng mỏng manh.
  3. Phù vs Hư: Cùng nổi, nhưng Phù mạnh (hữu lực khi nhẹ tay), Hư yếu (vô lực, phải ấn nhẹ mới thấy).
  4. Hoạt vs Động: Cùng cảm giác tròn, nhưng Động xoay tại chỗ như hạt đậu, Hoạt đi lại trơn tuột như hạt châu.
  5. Hoạt vs Sác: Cùng đi mau, nhưng Sác đến mạnh và nhanh, Hoạt đi và đến đều linh hoạt, nhẹ trơn.
  6. Thực vs Cách: Cùng rắn chắc, nhưng Cách như đè trên mặt trống (bừng bừng tại chỗ), Thực vừa to vừa dài, có đi lại.
  7. Huyền vs Khẩn: Cùng như sợi dây, nhưng Khẩn như dây bị vừa kéo vừa vặn, Huyền như dây cung kéo thẳng căng.
  8. Hồng vs Đại: Cùng to lớn, nhưng Đại ấn xuống vô lực, Hồng ấn xuống hay nâng lên đều có lực.
  9. Vi vs Sáp: Cùng nhỏ, nhưng Sáp đi ngắn, chậm, rít, Vi đi nhẹ nhàng, mịn như tơ.
  10. Trầm vs Phục: Cùng chìm sâu, nhưng Phục chìm nép vào bên cạnh gân xương, Trầm chìm thẳng xuống (không nhất thiết sâu hơn Phục).
  11. Hoãn vs Trì: Cùng đi chậm, nhưng Hoãn (4 chí) nhanh hơn Trì (3 chí) một chút.
  12. Trì vs Sáp: Cùng chậm chạp, nhưng Sáp đi rất ngắn, khó khăn, Trì còn đi được 3 chí.
  13. Nhược vs Nhu: Cùng yếu ớt, nhưng Nhu còn cảm nhận được sự mềm mại, mỏng manh, Nhược gần như không có gì.
  14. Tán vs Đại: Cùng có vẻ lan tỏa ra ngoài, nhưng Đại ấn xuống vẫn còn hơi hầm hập bên trong, Tán ấn xuống hoàn toàn rỗng không.
  15. Xúc vs Kết vs Đợi: Cùng có nhịp ngừng giữa chừng.
    • Xúc: Đi nhanh (như Sác) rồi ngừng bất thường.
    • Kết: Đi chậm (như Hoãn/Trì) rồi ngừng bất thường.
    • Đợi: Đi rồi ngừng có quy luật, số đếm nhất định. (Thường đi kèm Sáp, Nhu trước đó).

Bài thơ văn vần giúp ghi nhớ sự khác biệt:


Phù với Khổng cùng đi nổi rộng
Khổng đi ngăn giữa ống, Phù không
Phù, Hồng cùng chạy mênh mông
Phù bùng nổi nhẹ, Hồng bùng mạnh hơn
Phù, Hư khác trên làn da lướt
Mạnh là Phù, yếu ớt là Hư
Hoạt như chuỗi ngọc trơn tru
Động như hạt đậu nằm xù lung lay
Hoạt với Sác cùng bày nhanh nhẹn,
Hoạt đi nhanh, Sác đến nhanh ghê
Thực Cách Thực bừng bừng đi
Cách trên mặt trống đứng y bừng bừng
Huyền với Khẩn, Huyền trương cung thẳng
Khẩn tượng như chuyển vặn dây thừng
Nặng tay xem Đại khác Hồng
Đại đi mềm mỏng, Hồng từng sức dư
Vi với Sáp, Sáp lừ đừ nhỏ rít
Vi như tơ, dễ mịn, khó phồng
Trì với Sáp chớ tương đồng
Trì ba lần đến, Sáp chừng một hai
Trì, Hoãn chậm, Trì dằng dai hơn Hoãn
Phục, Trầm sâu, Phục lẻn choán bên nằm
Nhược, Nhu nghe kỹ khí trầm
Nhu còn nhúc nhích, Nhược nằm tựa không
Xúc, Kết, Đợi cùng ngừng cùng chạy
Xúc đi mau, Kết, Đợi lừng chừng
Xúc, Kết kia không định số ngừng
Đợi có định số mới ngừng mới đi
Tán với Đại xem khi trọng án
Tán không còn, Đại vẫn mênh mông
Ta xem tất cả dị đồng
Nhận từng thể trạng hiểu thông tỏ tường !


Ý Nghĩa Lâm Sàng Của Mạch Kiêm Kiến

Trong thực tế lâm sàng, rất hiếm khi chỉ thấy một loại mạch đơn độc (đơn kiến), mà thường là sự kết hợp của hai hay nhiều loại mạch (kiêm kiến). Khi xem mạch kiêm kiến, mạch được nhắc đến đầu tiên là Chủ (chính), các mạch sau là Phụ. Ví dụ: Phù kiêm Hoạt và Huyền thì Phù là chủ, Hoạt và Huyền là phụ.

Hoạt Bá Nhân cho rằng mọi bệnh tật suy cho cùng đều nằm trong 4 loại: Hàn, Nhiệt, Hư, Thực.

  • Hàn: khí hay ngưng đọng -> mạch Trầm, Tế, Đoản, Trì.
  • Nhiệt: khí hay thăng phát, lưu thông -> mạch Phù, Đại, Sác, Trường.
  • Hư: hình thể mềm yếu -> mạch Hư, Sáp, Nhu, Hoạt (ở đây Hoạt có thể hiểu là trơn tuột do hư).
  • Thực: hình thể cứng rắn -> mạch Thực, Huyền, Khẩn.

Việc phân tích mạch kiêm kiến giúp chẩn đoán chính xác hơn tình trạng phức tạp của bệnh. Dưới đây là một số trường hợp kiêm kiến thường gặp và ý nghĩa của chúng theo “Định Ninh Tôi Học Mạch”:

4.1. MẠCH PHÙ KIÊM KIẾN

  • Phù hữu lực: Ngoại cảm phong tà (Phong, Hàn, Thử, Thấp) ở Biểu.
  • Phù vô lực: Bệnh thuộc Hư (thường do Thận hỏa suy). Bệnh lâu ngày thấy mạch Phù là Lý hàn Biểu nhiệt. Khí khẩu cũng Phù là Nội thương hư tổn.
  • Phù Sác: Cảm Nhiệt. Nếu thấy Phù Vi kèm theo là nhiệt tà sắp lui.
  • Phù Trì: Cảm Hàn.
  • Phù Khẩn: Ngoại cảm Thương hàn (lạnh nhiều).
  • Phù Đại: Ngoại cảm đang mạnh trong khi Chính khí suy (Tà thịnh Chính hư).
  • Phù Hoạt: Cảm Thấp sinh đàm nhớt.
  • Phù Nhu: Thương Thấp, Chính khí suy yếu, khí huyết hao mòn.
  • Phù Huyền: Ngoại cảm trên nền Khí huyết suy nhược (do lao lực, lao tâm).

4.2. MẠCH TRẦM KIÊM KIẾN

  • Trầm hữu lực: Bệnh Tích ở Lý phận (Khí tích, Huyết tích, Thực tích…).
  • Trầm vô lực: Khí uất, gây Thủy thũng, Đình ẩm, Hiếp trướng, Quyết nghịch, Trưng Hà (huyết tích thành khối).
  • Trầm Sác: Lý Nhiệt. Nhân nghinh cũng Trầm Sác là Tà ẩn ở Âm kinh (Thực Nhiệt).
  • Trầm Trì: Lý Hàn, Huyết lạnh. Khí khẩu cũng Trầm Trì là Khí ngưng Huyết trệ (Trầm Hàn).
  • Trầm Nhược: Tinh, Khí, Huyết hao mòn, đau yếu xương tủy, rụng tóc.
  • Trầm Huyền: Khí Huyết suy yếu, lao nhược.
  • Trầm Tế: Khí lực kém, tay chân mỏi mệt, không muốn vận động.
  • Trầm Khẩn Sác: Nóng lạnh xen kẽ ở trong Lý.
  • Trầm Khẩn (không Sác): Huyền ẩm (cảm giác có bọc nước trong bụng).
  • Trầm Trọng (mạch Thạch): Huyết ứ đọng.

4.3. MẠCH TRÌ KIÊM KIẾN

  • Trì vô lực: Hư Hàn. Nhân nghinh Trì vô lực là Ngoại cảm thương hàn. Khí khẩu Trì vô lực là Hư lạnh Trầm tích, Nội thương Thất tình.
  • Trì hữu lực: Bộ Thốn Trì hữu lực là Khí hư. Bộ Xích Trì hữu lực là Huyết hư. Cả hai bộ đều Trì hữu lực gốc từ Thận hư, kèm Đàm ngưng, Khí trệ, Nhiệt ẩn phục.
  • Trì Trầm hoặc Trì Khổng: Lý Hàn.
  • Trì Phù: Cảm hàn ở Biểu.
  • Trì Sáp: Tinh Huyết suy lại gặp Hàn làm huyết ứ đọng (Trưng Hà), khí không thông gây nghẹn.
  • Trì Hoạt: Hàn thấp tích trệ (bụng trướng to).
  • Trì vào cuối hạ (tháng 6-7 âm lịch): Thổ vượng khắc Thủy, cần bổ Thận Thủy. Bất kỳ lúc nào Tả Thận (Xích) Trì đều cần ôn bổ Thận Thủy.

4.4. MẠCH SÁC KIÊM KIẾN

  • Sác hữu lực: Thực Nhiệt. Nhân nghinh Sác hữu lực là Ngoại cảm nhiệt tà.
  • Sác vô lực: Hư Nhiệt.
  • Sác Tế vô lực: Khí Huyết Hư Hàn mà hỏa động. Khí khẩu cũng Sác Tế vô lực là Âm hư Hỏa vượng (cần chú ý).
  • Sác Phù: Nhiệt ở Biểu.
  • Sác Trầm: Nhiệt ở Lý, từ trong bốc ra. Gây nhức đầu, nóng nảy (Thượng tiêu); miệng hôi, ợ chua, ói mửa (Trung tiêu); mắt đỏ (Can Hỏa); tiểu đỏ, táo bón (Hạ tiêu).

4.5. MẠCH HOẠT KIÊM KIẾN

  • Hoạt: Nhiệt khí nghịch lên gây đàm tích. Nhân nghinh Hoạt là Phong đàm (ngoại cảm). Khí khẩu Hoạt là Đàm ở Lý.
  • Hoạt Trì: Đàm tích do Hàn.
  • Hoạt Phù: Đàm tích do Ngoại cảm.
  • Hoạt Nhược: Đàm tích do Âm Hỏa suy (Hư Hỏa).
  • Hoạt Tán: Đàm tích kèm Khí suy.
  • Hoạt Sác: Thực Nhiệt đàm tích.

4.6. MẠCH SÁP (SẮC) KIÊM KIẾN

  • Sáp: Tinh Huyết suy kiệt. Thường đi kèm tay chân lạnh, sợ lạnh, da khô.
  • Sáp Tế: Tinh, Khí, Huyết suy yếu, cực Hàn.
  • Sáp Khổng: Mất máu làm Tinh Huyết suy kiệt.
  • Sáp Khẩn: Tê lạnh do trúng Hàn.
  • Sáp Trầm: Tinh, Khí, Huyết đều suy, dễ bị ngoại cảm. Phụ nữ có thai mạch Sáp Trầm là thai bệnh. Không có thai là Huyết loạn, Huyết hư.

4.7. MẠCH ĐẠI (TO LỚN) KIÊM KIẾN

  • Đại: Tà khí mạnh, Chính khí suy, bệnh đang tiến triển.
  • Đại Phù: Bệnh ở Biểu, ngày nặng hơn đêm.
  • Đại Trầm: Bệnh ở Lý, đêm nặng hơn ngày.
  • Đại Hoãn: Bệnh bắt đầu thuyên giảm.

4.8. MẠCH HOÃN KIÊM KIẾN

  • Hoãn: Chính khí phục hồi, tà khí lui. Người bình thường có mạch Hoãn là Khí Huyết suy.
  • Hoãn Trầm: Dương khí Hư, đầu mặt xây xẩm.
  • Hoãn Phù: Cảm lạnh gây tê nhức bì phu.
  • Hoãn Hoạt: Nhiệt khí nghịch trong tạng phủ.
  • Hoãn Trì: Khí Huyết Hư Hàn.
  • Hoãn Nhược: Chính khí còn nhưng đã suy nhiều (ăn được nhưng không tiêu hóa được, gây đầy nghẽn, ợ ngược).

4.9. MẠCH HỒNG KIÊM KIẾN

  • Hồng: Chủ Nhiệt, Khí Huyết khô nóng.
  • Hồng Thực: Cực Nhiệt gây điên cuồng.
  • Hồng Đại: Tà Nhiệt mạnh, tâm thần hỗn loạn.
  • Hồng Khẩn: Nóng rồi lạnh, lạnh rồi nóng. Nhiệt nghịch gây đàm tích, Hàn làm huyết ứ (gây suyễn, trướng mãn, ung nhọt).
  • Hồng Phù: (Nếu ở Nhân nghinh) Cảm nhiệt, Thương nhiệt.

4.10. MẠCH THỰC KIÊM KIẾN

  • Thực: Nhiệt, Khí Huyết đều nhiệt. Nhân nghinh Thực là Thương Nhiệt.
  • Thực Sáp: Tinh Huyết suy nhưng Nhiệt khí bốc lên. Khí khẩu Thực Sáp là Khí Huyết ngưng trệ, Tam tiêu bế tắc, thức ăn đình tích thành Thấp Nhiệt gây bệnh lỵ (Lý cấp hậu trọng).
  • Thực Khẩn: Khi nóng khi lạnh. Dương Nhiệt nghịch lên (đầy trướng), Âm Hàn giáng xuống (tiêu chảy), gây đau nhức.

4.11. MẠCH HUYỀN KIÊM KIẾN

  • Huyền: Lao tổn, Khí Huyết hao mòn. Mạch chính của Can. Tạng khác có mạch Huyền là Huyết của tạng đó suy (Can tàng huyết).
  • Huyền ở Khí khẩu: Thực phẩm đình tích không tiêu.
  • Huyền ở Nhân nghinh: Tay chân co quắp tê lạnh, nóng lạnh từng cơn, kinh sợ.
  • Huyền Khẩn: Sợ lạnh, sán khí, bệnh tích (kinh lạc bị lạnh, Chính khí suy).
  • Huyền Câu: Đau vùng dưới hiếp (hai bên hông sườn) như dùi đâm.
  • Song Huyền (cả hai tay): Đau dữ dội vùng dưới hiếp (vùng huyệt Kinh môn – Mộ huyệt của Thận).

4.12. MẠCH KHẨN KIÊM KIẾN

  • Khẩn: Hàn kèm Khí Huyết suy kém.
  • Khẩn Thịnh (mạnh): Nhân nghinh Khẩn Thịnh là Thương hàn. Khí khẩu Khẩn Thịnh là ẩm thực tích trệ gây đau bụng.
  • Khẩn Trầm: Hàn lãnh Trầm tích.
  • Khẩn Sác: Nóng lạnh từng cơn.
  • Khẩn Hoạt: Hàn thấp (ăn không tiêu, nôn ra giun).
  • Khẩn Phù: Biểu Hàn. Khẩn Trầm: Lý Hàn. Cả Phù Trầm đều Khẩn là Tam tiêu đều bị thương hàn, trúng hàn. (Tiên lượng: tay chân ấm mà tự nôn/tiêu chảy thì sống, tay chân lạnh mà đau quặn rốn thì nguy).

4.13. MẠCH TRƯỜNG KIÊM KIẾN

  • Trường ở Nhân nghinh: Dương tà nhiệt độc vào Tâm Can, truyền xuống Hạ tiêu (nóng cao độ, bứt rứt). (Trị: Biểu thì phát hãn nhẹ, Lý thì Hạ).
  • Trường cả Xích Thốn: Chứng bạn mạch của kinh Dương minh.
  • Trường Đại: Đàm nhiệt mê tâm, phát kinh giản.
  • Trường Hoãn: Cảm nhẹ. (Nhân nghinh thì phát tán nhẹ, Khí khẩu thì bình trị Tạng Khí).

4.14. MẠCH KHỔNG (KHÂU) KIÊM KIẾN

  • Khổng: Mất máu, Tinh Huyết vơi cạn.
  • Khổng ở Nhân nghinh: Nhiệt tà gây thổ huyết, nục huyết.
  • Khổng ở Khí khẩu: Xuất huyết nội tạng.
  • Khổng Khẩn và Sác: Khí Huyết đã suy kiệt nặng.

4.15. MẠCH VI KIÊM KIẾN

  • Vi: Chủ Hàn, Khí Huyết Hư Hàn, hoặc xuất huyết.
  • Vi ở Khí khẩu: Hư Hàn ở Lý (thường gây tiêu chảy).
  • Vi Phù: Khí Huyết Hư Hàn lại bị ngoại cảm.
  • Vi Trầm: Khí Huyết Hư Hàn (toàn thân lạnh, tiêu chảy, ra mồ hôi).
  • Vi Nhược: Tinh, Khí, Huyết đều hư. Nam: hao tổn chân tinh, đái máu. Nữ: băng lậu. Mặt tái xanh/đen sạm.
  • Vi Sáp: Tinh, Khí, Huyết suy kiệt, mất máu.

4.16. MẠCH TẾ KIÊM KIẾN

  • Tế: Nguyên khí suy, Tinh Huyết kém.
  • Tế ở Nhân nghinh: Trúng Hàn Thấp gây đầy trướng, tiêu chảy.
  • Tế Khẩn: Khí Huyết hư hàn nặng. Đau bụng dữ dội, đau mình, tê liệt, trưng hà tích tụ.
  • Tế Hoạt: Té ngã như trúng phong, gây nôn ói, phát nóng.
  • Tế vào mùa Đông: Mạch đúng mùa, nếu có bệnh cảm nhẹ tự khỏi.

4.17. MẠCH NHU KIÊM KIẾN

  • Nhu: Khí Huyết suy yếu, thiếu máu, tê do hàn, tự hãn.
  • Nhu ở Khí khẩu: Nóng trong xương (cốt chưng), sốt về chiều, chân yếu, ăn vào nôn ra, tiêu chảy.
  • Nhu Nhược: Khí Huyết hư hàn nặng. Trong nóng ngoài lạnh, vã mồ hôi, tiểu ít, khó tiểu.

4.18. MẠCH NHƯỢC KIÊM KIẾN

  • Nhược: 6 kinh đều suy yếu. Người già mạch Nhược là Thuận. Người trẻ mạch Nhược là Nghịch.
  • Nhược: Chân khí, tinh huyết suy kém gây đau nhức tay chân, mệt mỏi.
    • Thốn Nhược + Nhân nghinh Nhược: Đau nhức do phong thấp.
    • Thốn Nhược + Khí khẩu Nhược: Gân chùng, khó hoạt động.
    • Quan trước (gần Thốn) Nhược: Đau nhức do phong nhiệt.
    • Quan sau (gần Xích) Nhược: Đau nhức do hàn lãnh.
  • Nhược ở Xích bộ: Âm Nhược (Huyết hư không nuôi được gân gây co quắp).
  • Nhược ở Thốn bộ: Dương Nhược (Dương khí hư gây khó thở, đi lại khó khăn).
  • Nhược cả Xích Thốn: Mồ hôi lạnh vã ra, tinh khí thoát tiết.

4.19. MẠCH HƯ KIÊM KIẾN

  • Hư: Khí Huyết suy hư gây khó thở, ăn không tiêu, hoảng hốt, buồn phiền, ra nhiều mồ hôi. Trẻ em: kinh phong. Người khỏe: thương Thử (cảm nắng).
  • Hư Đại: Lao lực quá độ hao tổn nguyên khí, tinh huyết.
  • Hư Sáp: Phòng lao quá độ hại Thận, Khí Huyết suy yếu.

4.20. MẠCH CÁCH KIÊM KIẾN

  • Cách: Nguyên khí hư, Tinh huyết kém, nội tạng hàn lãnh.
  • Nữ có mạch Cách: Băng huyết, lậu huyết, hư thai.
  • Nam có mạch Cách: Mất máu, thoát tinh.
  • Cách còn chủ: Trúng phong, trúng thấp, đầy trướng, suyễn thở gấp.
  • Cách ở Nhân Nghênh: Trúng phong, trúng thử, trúng thấp.
  • Cách ở Khí khẩu: Nữ hư thai, nam thoát tinh.

4.21. MẠCH ĐỘNG KIÊM KIẾN

  • Động: Thường thấy ở bộ Quan.
  • Động ở Quan + Nhân Nghinh Động: Bệnh thuộc hàn lãnh.
  • Động ở Quan + Khí khẩu Động: Tâm kinh sợ, Đởm hàn.
  • Động chủ bệnh: Thân thể hư suy, tay chân co quắp, băng huyết.
  • Động ở Dương (Phù án): Dương hư, ra mồ hôi.
  • Động ở Âm (Trầm án): Âm hư, phát nóng.
  • Động lay chuyển mạnh như thúc giục: Phế khí khô, Vị khí tuyệt (nguy hiểm).

4.22. MẠCH TÁN KIÊM KIẾN

  • Tán: Khí mạch phân tán, không tụ hội -> mạch chết.
  • Tán ở ngũ tạng (Trầm án Tán): Tiêu chảy không cầm.
  • Tán ở lục phủ (Phù án Tán): Thở ngược, lạnh tay chân.
  • Tán ở Nhân nghinh: Chính khí thoát tiết.
  • Tán ở Khí khẩu: Tinh huyết hao tán.

4.23. MẠCH PHỤC KIÊM KIẾN

  • Phục: Ngoại tà bế tắc, khí huyết ẩn phục -> đau bụng hoắc loạn, sán tích, bệnh đường tiết niệu, thực tích.
  • Phục ở Thốn bộ: Đàm, Nhiệt.
  • Phục ở Xích bộ: Hàn, Tích.
  • Phục ở Quan bộ: Đàm, Nhiệt, nóng lạnh thất thường, đàm ẩm tích tụ gây suyễn, lạnh tay chân.
  • Phục Sáp: Bệnh “quan cách” (ăn vào nôn ra). Nếu Khí khẩu cũng Phục Sáp là do lo nghĩ quá độ, Nội thương.

4.24. MẠCH ĐOẢN KIÊM KIẾN

  • Đoản: Khí trệ không thông, đau bụng tức ngực, ăn không tiêu (Khí Tam tiêu bế tắc). Không có Vị khí.
  • Đoản ở Nhân nghinh: Ngoại tà bế tắc kinh lạc.
  • Đoản ở Khí khẩu: Khí tích ở tạng phủ.
  • Đoản Trầm Sáp (đôi khi thấy Phù): Âm mạch có dương phục bên trong. Mùa thu là chính mạch. Các mùa khác là do lo buồn uất giận quá độ làm khí thiếu, huyết trệ, ăn không tiêu.
  • Đoản Cấp: Nhức đầu (bệnh ở thượng bộ).
  • Đoản Sác: Đau tim, buồn phiền.

4.25. MẠCH XÚC KIÊM KIẾN

  • Xúc: Nhiệt độ cao (Dương thịnh hơn Âm), khí không liên tục, ngừng 1 nhịp rồi đi tiếp.
  • Nguyên nhân Xúc: Do Khí Huyết, ăn uống, đàm nhớt đình trệ làm mạch tắc nghẽn, không hẳn là tạng khí tuyệt nên chưa vội kết luận là mạch xấu.
  • Xúc ở người già, người bệnh lâu ngày: Thượng càng thịnh, Hạ càng hư (Dương thịnh Âm hư) -> không tốt.
  • Xúc Cấp: Nhiệt tạng phủ mạnh. (Nhân nghinh: đàm ngưng ở dương kinh. Khí khẩu: ẩm thực tích ở Vị). Phong nhiệt ủng tắc -> Huyết ứ phát ban, cuồng. Nộ khí nghịch -> trên thịnh dưới hư, phát phong giật, lạnh tay chân.
  • Tiên lượng Xúc Cấp: Mạch độ giảm dần thì sống, tăng dần thì chết.

4.26. MẠCH KẾT KIÊM KIẾN

  • Kết: Khí kết, bệnh tích. Âm khí thịnh làm khí kết ở Tỳ, Đại trường bí lại gây đau.
  • Kết ở Nhân Nghinh: Âm tán Dương sinh.
  • Kết ở Khí khẩu: Tích kết làm Dương khí tắc nghẽn.
  • Kết đi rộng như dù (Dương kết): Dương khí uất kết bên ngoài, ngăn Âm khí bên trong.
  • Kết đi thẳng cứng (Âm kết): Âm khí uất kết bên trong, ngăn Dương khí bên ngoài.
  • Kết Phù: Hàn tà ngưng trệ kinh lạc.
  • Kết Trầm: Đàm ẩm, ứ Huyết, tích trệ ở tạng phủ. Cũng gặp trong Thất tình khí uất.
  • So sánh Xúc vs Kết: Người lạnh + mạch Hoãn = Kết. Người nóng + mạch Sác = Xúc.

4.27. MẠCH ĐỢI KIÊM KIẾN

  • Đợi (Đại – thay đổi): Khí ngũ tạng đã tuyệt -> chết.
  • Người bình thường tự nhiên thấy mạch Đợi: chết.
  • Người đang bệnh có mạch Đợi: còn cơ cứu sống.
  • Ngoại lệ không nguy hiểm:
    • Bệnh phong thấp nhức mỏi.
    • Mang thai 3 tháng (thai khí cản trở).
    • Tổn thương Khí Huyết nặng do tai nạn (khí huyết chưa kịp cân bằng). -> Cứu bằng bài Chích Cam Thảo Thang.

4.28. MẠCH TUYỆT KIÊM KIẾN

  • Tuyệt: Hết mạch -> chết.
  • Phù tuyệt mà Trầm còn (hoặc ngược lại): Còn cơ hội cứu chữa phần nào (ví dụ: Tả Thốn Phù tuyệt Trầm còn -> Tâm mạch còn; Trầm tuyệt Phù còn -> Tiểu trường mạch còn).

Đánh Giá Sách “Định Ninh Tôi Học Mạch”

“Định Ninh Tôi Học Mạch” của Lê Đức Thiếp là một tài liệu vô cùng giá trị cho những ai muốn tìm hiểu sâu về nghệ thuật bắt mạch trong Y học Cổ truyền Việt Nam. Cuốn sách trình bày một cách hệ thống và chi tiết 27 bộ mạch cơ bản cùng với mạch Tuyệt, đi sâu vào hình thể, trạng thái và ý nghĩa lâm sàng của từng loại.

Điểm mạnh nổi bật của sách là sự phân tích tỉ mỉ, rõ ràng, đặc biệt là việc so sánh các mạch dễ nhầm lẫn và giải thích ý nghĩa của các mạch kiêm kiến – những tình huống phức tạp thường gặp trong thực tế. Tác giả không chỉ truyền đạt kiến thức kinh điển mà còn đưa ra những nhận xét, lưu ý thực tiễn dựa trên kinh nghiệm, giúp người đọc hiểu sâu sắc và tránh được những sai lầm trong chẩn đoán. Ngôn ngữ trong sách, dù là về một chủ đề chuyên sâu, nhưng được diễn đạt tương đối mạch lạc, kết hợp các bài thơ vần giúp người đọc dễ ghi nhớ.

Việc nghiên cứu kỹ lưỡng cuốn sách này, dù là qua bản in hay tìm được file định ninh tôi học mạch PDF đáng tin cậy, sẽ giúp người học xây dựng nền tảng vững chắc về thiết chẩn. Đây là tài liệu không thể thiếu cho sinh viên Y học Cổ truyền, các lương y đang hành nghề muốn nâng cao kỹ năng bắt mạch, cũng như những người yêu thích và muốn tự tìm hiểu về phương pháp chẩn đoán độc đáo này. Cuốn sách xứng đáng là tài liệu gối đầu giường cho bất kỳ ai tâm huyết với mạch học.

Tài Liệu Tham Khảo

Thông tin trong bài viết này được tổng hợp và diễn giải dựa trên nội dung chính của sách:

  • Tên sách: Định Ninh Tôi Học Mạch
  • Tác giả: Lê Đức Thiếp
  • Xuất bản bởi: Hội & CLB Y Học Dân Tộc Sở Y tế Tp HCM (tài liệu lưu hành nội bộ năm 1985 hoặc các bản in sau này).

Tìm Đọc và Tải “Định Ninh Tôi Học Mạch PDF”

“Định Ninh Tôi Học Mạch” là một tài liệu quý và được nhiều người tìm kiếm. Để tiếp cận nội dung chi tiết của sách, bạn có thể:

  1. Tìm mua sách in: Tìm kiếm tại các nhà sách chuyên về Y học Cổ truyền, các cửa hàng sách cũ hoặc các diễn đàn trao đổi sách đông y. Sở hữu bản in giúp bạn tiện tra cứu và ghi chú.
  2. Tìm kiếm file “Định Ninh Tôi Học Mạch PDF”: Hiện nay, có thể có các bản chia sẻ file định ninh tôi học mạch PDF trên internet. Bạn có thể sử dụng các công cụ tìm kiếm với từ khóa “định ninh tôi học mạch PDF”, “tải sách định ninh tôi học mạch pdf”, “Lê Đức Thiếp định ninh tôi học mạch pdf”. Tuy nhiên, hãy lưu ý về nguồn gốc và tính hợp pháp của các file này.
  3. Thư viện: Một số thư viện chuyên ngành y học hoặc thư viện lớn có thể lưu giữ cuốn sách này.

Chúng tôi khuyến khích bạn đọc tìm mua sách gốc để ủng hộ tác giả, nhà xuất bản và đảm bảo tính chính xác, đầy đủ của thông tin. Việc nghiên cứu sâu tài liệu gốc như “Định Ninh Tôi Học Mạch” sẽ là hành trang quý báu trên con đường tìm hiểu và ứng dụng Y học Cổ truyền.

TẢI SÁCH PDF NGAY