Trong bối cảnh không ngừng đổi mới và hội nhập quốc tế, hệ thống giáo dục Việt Nam luôn tìm kiếm những mô hình tiên tiến để học hỏi và hoàn thiện. Luật Giáo dục 2019, được Quốc hội thông qua, là một cột mốc quan trọng, định hình khung pháp lý toàn diện cho sự phát triển này. Việc ban hành Luật mới thể hiện quyết tâm nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu của thời đại cách mạng công nghiệp 4.0 và hội nhập sâu rộng. Nhiều chuyên gia, nhà quản lý giáo dục và những người quan tâm thường tham khảo các tài liệu chuyên sâu để hiểu rõ hơn về bối cảnh và định hướng cải cách, chẳng hạn như việc tìm kiếm thông tin về “Giáo Dục Việt Nam Học Gì Từ Nhật Bản 2018 PDF” để nắm bắt kinh nghiệm quốc tế. Luật Giáo dục 2019 chính là nền tảng để triển khai những bài học quý báu đó vào thực tiễn Việt Nam.

Những Quy Định Chung của Luật Giáo dục 2019

Luật Giáo dục 2019 bao gồm 9 Chương, 115 Điều, quy định chi tiết về nhiều khía cạnh của hệ thống giáo dục quốc dân.

Phạm vi, Mục Tiêu và Nguyên Lý

Luật quy định về hệ thống giáo dục quốc dân, cơ sở giáo dục, nhà giáo, người học, quản lý nhà nước, cùng quyền và trách nhiệm của các bên liên quan. Mục tiêu hướng đến là phát triển con người Việt Nam toàn diện về đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, có phẩm chất, năng lực, ý thức công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, hội nhập quốc tế. Nền giáo dục Việt Nam mang tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, dựa trên chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Hoạt động giáo dục tuân thủ nguyên lý học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn, kết hợp giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội.

Phát Triển và Hệ Thống Giáo Dục Quốc Dân

Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu, gắn liền với phát triển kinh tế – xã hội, khoa học công nghệ, quốc phòng, an ninh. Luật nhấn mạnh việc chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, đảm bảo cân đối cơ cấu ngành nghề, trình độ, vùng miền. Hệ thống giáo dục quốc dân là hệ thống mở, liên thông, bao gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên. Các cấp học và trình độ đào tạo được xác định rõ, từ mầm non, phổ thông (tiểu học, THCS, THPT), giáo dục nghề nghiệp (sơ cấp, trung cấp, cao đẳng) đến giáo dục đại học (đại học, thạc sĩ, tiến sĩ). Thủ tướng Chính phủ phê duyệt khung cơ cấu và khung trình độ quốc gia Việt Nam.

Nội Dung, Phương Pháp, Chương Trình và Liên Thông

Nội dung giáo dục phải cơ bản, toàn diện, thiết thực, hiện đại, có hệ thống, cập nhật thường xuyên, coi trọng giáo dục tư tưởng, phẩm chất đạo đức. Phương pháp giáo dục phải khoa học, phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học. Chương trình giáo dục thể hiện mục tiêu, quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phẩm chất, năng lực, đảm bảo tính khoa học, thực tiễn, liên thông giữa các cấp học, tạo điều kiện phân luồng, chuyển đổi. Chương trình giáo dục phổ thông được cụ thể hóa thành sách giáo khoa, giáo trình và tài liệu giảng dạy. Luật cũng quy định về hướng nghiệp và phân luồng trong giáo dục, tạo điều kiện để học sinh lựa chọn hướng đi phù hợp sau THCS và THPT. Liên thông trong giáo dục đảm bảo sử dụng kết quả học tập đã có để học tiếp ở trình độ cao hơn hoặc chuyển đổi ngành, hình thức học.

Ngôn Ngữ, Văn Bằng và Quyền Học Tập

Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức trong cơ sở giáo dục. Nhà nước khuyến khích dạy và học tiếng dân tộc thiểu số, ngôn ngữ ký hiệu, chữ nổi Braille. Ngoại ngữ được sử dụng phổ biến trong giao dịch quốc tế được quy định trong chương trình. Hệ thống văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân được quy định rõ, có giá trị pháp lý như nhau giữa các loại hình và hình thức đào tạo. Học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân, bình đẳng về cơ hội học tập cho mọi người, ưu tiên các đối tượng đặc biệt (trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, người khuyết tật, hộ nghèo…).

Phổ Cập, Giáo Dục Bắt Buộc và Hòa Nhập

Giáo dục tiểu học là giáo dục bắt buộc. Nhà nước thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi và phổ cập giáo dục THCS. Mọi công dân trong độ tuổi có nghĩa vụ học tập để thực hiện phổ cập và hoàn thành giáo dục bắt buộc. Gia đình có trách nhiệm tạo điều kiện. Giáo dục hòa nhập nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của người học, đảm bảo quyền học tập bình đẳng cho người học khuyết tật và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.

Xã Hội Hóa và Đầu Tư Giáo Dục

Phát triển giáo dục là sự nghiệp của Nhà nước và toàn dân. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, đa dạng hóa loại hình cơ sở giáo dục, khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên và thu hút các nguồn lực khác, đặc biệt là ngân sách nhà nước đóng vai trò chủ đạo.

Quản Lý Giáo Dục và Các Hành Vi Bị Cấm

Luật quy định rõ vai trò và trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo dục, hoạt động khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục. Đồng thời, Luật nghiêm cấm truyền bá tôn giáo trong cơ sở giáo dục, lợi dụng hoạt động giáo dục vì mục đích vụ lợi hoặc xuyên tạc chính sách, chống lại Nhà nước, chia rẽ đoàn kết, kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh, phá hoại thuần phong mỹ tục, mê tín, hủ tục, lôi kéo tệ nạn xã hội. Các hành vi như xúc phạm nhân phẩm, gian lận, hút thuốc, uống rượu bia, gây rối, ép học thêm, lợi dụng tài trợ để ép đóng góp đều bị nghiêm cấm trong cơ sở giáo dục.

Cấu Trúc Hệ Thống và Cơ Sở Giáo Dục

Luật Giáo dục 2019 phân chia hệ thống giáo dục quốc dân thành các cấp học và trình độ đào tạo cụ thể, cùng với các loại hình cơ sở giáo dục tương ứng.

Các Cấp Học Chi Tiết

  • Giáo dục Mầm non: Cho trẻ 3 tháng đến 6 tuổi, gồm nhà trẻ, mẫu giáo, trường mầm non. Mục tiêu phát triển toàn diện thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành yếu tố nhân cách ban đầu, chuẩn bị vào lớp một. Nội dung, phương pháp, chương trình giáo dục mầm non được quy định phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi.
  • Giáo dục Phổ thông: Gồm Tiểu học (5 năm, lớp 1-5, 6 tuổi vào lớp 1), THCS (4 năm, lớp 6-9, 11 tuổi vào lớp 6), THPT (3 năm, lớp 10-12, 15 tuổi vào lớp 10). Chia thành giai đoạn giáo dục cơ bản (Tiểu học, THCS) và định hướng nghề nghiệp (THPT). Mục tiêu phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, kỹ năng, năng lực cá nhân, hình thành nhân cách và trách nhiệm công dân. Chương trình, sách giáo khoa được quy định chi tiết, đảm bảo tính phổ thông, cơ bản, toàn diện, hướng nghiệp và liên hệ thực tiễn.
  • Giáo dục Nghề nghiệp: Đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng và chương trình khác, nhằm đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, có năng lực hành nghề, đạo đức, sức khỏe, thích ứng hội nhập.
  • Giáo dục Đại học: Đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ, nhằm đào tạo nhân lực trình độ cao, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, nghiên cứu khoa học công nghệ.

Giáo Dục Thường Xuyên

Nhằm tạo điều kiện cho mọi người học tập suốt đời, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ, thích nghi đời sống xã hội, góp phần xây dựng xã hội học tập. Nhiệm vụ bao gồm xóa mù chữ, đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực, cập nhật kiến thức kỹ năng, chuyển giao công nghệ, và các chương trình cấp văn bằng. Hình thức học đa dạng: vừa làm vừa học, từ xa, tự học có hướng dẫn… Cơ sở giáo dục thường xuyên bao gồm trung tâm GDTX, trung tâm GDNN-GDTX, trung tâm học tập cộng đồng, v.v.

Nhà Trường, Trường Chuyên Biệt và Cơ Sở Khác

Luật phân loại nhà trường công lập, dân lập (chỉ mầm non), tư thục (có và không vì lợi nhuận). Quy định điều kiện thành lập, cho phép hoạt động, đình chỉ, sáp nhập, chia, tách, giải thể. Vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của nhà trường, hội đồng trường, hiệu trưởng được xác định rõ. Luật cũng quy định về các trường chuyên biệt (dân tộc nội trú/bán trú, dự bị đại học, trường chuyên, trường năng khiếu, trường cho người khuyết tật) và các cơ sở giáo dục khác (lớp độc lập, trung tâm, viện hàn lâm được phép đào tạo tiến sĩ).

Nhà Giáo và Người Học

Đây là hai chủ thể trung tâm của hoạt động giáo dục, được Luật quy định chi tiết về vị trí, vai trò, tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền và chính sách hỗ trợ.

Nhà Giáo

Nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục, có vai trò quyết định chất lượng giáo dục, được xã hội tôn vinh. Tiêu chuẩn nhà giáo bao gồm phẩm chất, đạo đức tốt, đáp ứng chuẩn nghề nghiệp, có kỹ năng cập nhật chuyên môn, và sức khỏe tốt. Luật quy định trình độ chuẩn được đào tạo cho từng cấp học, trình độ (cao đẳng sư phạm cho mầm non, cử nhân ngành sư phạm cho phổ thông, thạc sĩ cho đại học, tiến sĩ cho sau đại học). Nhà nước có chính sách đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, ưu tiên phát triển trường sư phạm. Nhiệm vụ nhà giáo bao gồm giảng dạy theo chương trình, gương mẫu, giữ gìn phẩm chất, tôn trọng người học, học tập nâng cao trình độ. Quyền của nhà giáo bao gồm được giảng dạy theo chuyên môn, được bồi dưỡng, được thỉnh giảng, được tôn trọng, được nghỉ hè và các ngày nghỉ khác. Luật cũng quy định về danh hiệu Giáo sư, Phó Giáo sư, Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú.

Người Học

Người học là người đang học tập tại cơ sở giáo dục, bao gồm trẻ em (mầm non), học sinh (phổ thông, nghề, dự bị đại học, trung cấp), sinh viên (cao đẳng, đại học), học viên (thạc sĩ, GDTX), nghiên cứu sinh (tiến sĩ). Trẻ em mầm non có quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, chăm sóc sức khỏe và miễn giảm giá vé dịch vụ công cộng. Nhiệm vụ của người học là học tập, rèn luyện, tôn trọng nhà giáo, thực hiện nội quy, tham gia hoạt động xã hội, bảo vệ tài sản nhà trường, góp phần xây dựng truyền thống. Quyền của người học bao gồm được giáo dục, học tập toàn diện, được tôn trọng, bình đẳng về cơ hội, được học vượt/rút ngắn/kéo dài thời gian, học trong môi trường an toàn, được cấp văn bằng/chứng chỉ, tham gia đoàn thể, sử dụng cơ sở vật chất, kiến nghị, được hưởng chính sách ưu tiên tuyển dụng vào cơ quan nhà nước (nếu tốt nghiệp giỏi), tham gia hội đồng trường.

Chính Sách Đối Với Người Học

Nhà nước có chính sách tín dụng giáo dục ưu đãi, cấp học bổng (khuyến khích học tập, chính sách) và trợ cấp xã hội cho các đối tượng ưu tiên (học sinh giỏi, đối tượng chính sách, dân tộc thiểu số, trẻ mồ côi, người khuyết tật, hộ nghèo/cận nghèo). Học sinh, sinh viên sư phạm được hỗ trợ học phí và chi phí sinh hoạt, nhưng phải bồi hoàn nếu không công tác trong ngành giáo dục theo quy định. Học sinh, sinh viên được miễn, giảm giá vé dịch vụ công cộng. Chế độ cử tuyển được áp dụng cho học sinh dân tộc thiểu số rất ít người, hoặc ở vùng đặc biệt khó khăn chưa có cán bộ dân tộc thiểu số. Người học có thành tích xuất sắc được khen thưởng.

Trách Nhiệm và Quản Lý

Luật Giáo dục 2019 phân định rõ trách nhiệm của nhà trường, gia đình, xã hội và vai trò quản lý nhà nước trong sự nghiệp giáo dục.

Trách Nhiệm Của Các Bên

Nhà trường có trách nhiệm thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục, quy tắc ứng xử, phối hợp với gia đình và xã hội trong hoạt động giáo dục, đảm bảo an toàn, thông báo kết quả học tập rèn luyện. Gia đình, đặc biệt là cha mẹ hoặc người giám hộ, có trách nhiệm nuôi dưỡng, giáo dục, chăm sóc, tạo điều kiện cho con học tập, rèn luyện, tôn trọng nhà giáo. Các thành viên gia đình có trách nhiệm xây dựng gia đình văn hóa, làm gương. Ban đại diện cha mẹ học sinh, trẻ mầm non được tổ chức ở từng lớp, từng trường để phối hợp với nhà trường. Xã hội có trách nhiệm hỗ trợ, hợp tác với nhà trường, tham gia xây dựng môi trường giáo dục an toàn, tạo điều kiện cho công dân thực hiện nghĩa vụ học tập, hỗ trợ nguồn lực cho giáo dục. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên, Đoàn Thanh niên có trách nhiệm động viên toàn dân chăm lo cho giáo dục.

Đầu Tư và Tài Chính

Nguồn tài chính cho giáo dục đa dạng, bao gồm ngân sách nhà nước (tối thiểu 20% tổng chi ngân sách), vốn đầu tư hợp pháp của tổ chức/cá nhân, thu từ dịch vụ giáo dục, đặt hàng của Nhà nước, vốn vay, tài trợ. Ngân sách nhà nước được ưu tiên hàng đầu, phân bổ công khai, dân chủ, căn cứ quy mô, điều kiện vùng miền, đảm bảo cho phổ cập và phát triển ở vùng khó khăn. Luật khuyến khích đầu tư cho giáo dục, ưu đãi về thuế cho các khoản đóng góp, tài trợ, xuất bản sách giáo khoa, sản xuất thiết bị dạy học.

Quy định về học phí được làm rõ: học phí là khoản chi trả chi phí dịch vụ giáo dục, xác định theo lộ trình tính đúng, tính đủ. Học sinh tiểu học công lập được miễn học phí. Trẻ em mầm non 5 tuổi ở vùng đặc biệt khó khăn được miễn học phí. Trẻ em mầm non 5 tuổi khác và học sinh THCS được miễn học phí theo lộ trình của Chính phủ. Cơ sở giáo dục dân lập, tư thục chủ động xây dựng mức thu, công khai chi phí. Luật cũng quy định chế độ tài chính, quyền sở hữu tài sản, chuyển nhượng vốn đối với trường dân lập, tư thục, và các chính sách ưu đãi cho các loại hình trường này.

Quản Lý Nhà Nước và Hợp Tác Quốc Tế

Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục. Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm quản lý giáo dục mầm non, phổ thông, đại học, trung cấp/cao đẳng sư phạm, GDTX. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quản lý giáo dục nghề nghiệp (trừ sư phạm). UBND các cấp quản lý giáo dục theo phân cấp. Nội dung quản lý nhà nước bao gồm xây dựng chính sách, ban hành văn bản pháp luật, quy định tiêu chuẩn, chương trình, nội dung, quản lý thi cử, văn bằng, kiểm định chất lượng, thống kê, tổ chức bộ máy, đào tạo bồi dưỡng nhà giáo, huy động nguồn lực, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế, thanh tra, kiểm tra.

Nhà nước mở rộng hợp tác quốc tế về giáo dục trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, cùng có lợi. Khuyến khích hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Công dân Việt Nam được khuyến khích ra nước ngoài học tập, nghiên cứu; Nhà nước dành ngân sách cử người đi học ở nước ngoài về ngành then chốt. Hợp tác, đầu tư của nước ngoài tại Việt Nam được khuyến khích dưới nhiều hình thức (liên kết, văn phòng đại diện, phân hiệu, cơ sở giáo dục…), phải đảm bảo mục tiêu giáo dục, tôn trọng bản sắc văn hóa dân tộc. Văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp được công nhận sử dụng tại Việt Nam nếu đáp ứng các điều kiện quy định.

Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục

Kiểm định chất lượng nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng giáo dục, xác nhận mức độ đáp ứng mục tiêu, làm căn cứ giải trình và lựa chọn cho người học/nhà tuyển dụng. Nguyên tắc kiểm định: độc lập, khách quan, đúng pháp luật, trung thực, công khai, minh bạch, bình đẳng, bắt buộc, định kỳ. Đối tượng kiểm định bao gồm cơ sở giáo dục (mầm non, phổ thông, GDTX) và cơ sở giáo dục/chương trình đào tạo (nghề nghiệp, đại học). Luật quy định nội dung quản lý nhà nước về kiểm định và các loại hình tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục.

Tác Giả

Tác giả chính của văn bản pháp lý này là Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, đơn vị đã thông qua Luật vào ngày 14 tháng 6 năm 2019, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020. Việc xây dựng và ban hành một khung pháp lý toàn diện như Luật Giáo dục 2019 thể hiện nỗ lực không ngừng của Việt Nam trong việc cải thiện hệ thống giáo dục, một quá trình có thể được hỗ trợ bởi việc tham khảo các tài liệu chuyên sâu về kinh nghiệm quốc tế, chẳng hạn như việc tìm hiểu về “Giáo dục Việt Nam học gì từ Nhật Bản 2018 PDF”.

Đánh Giá Tổng Thể

Luật Giáo dục 2019 là văn bản pháp luật quan trọng, thay thế Luật Giáo dục 2005, nhằm khắc phục những bất cập và đáp ứng yêu cầu phát triển mới của đất nước. Luật đã cập nhật nhiều quy định tiến bộ, như mở rộng đối tượng phổ cập giáo dục, nâng chuẩn trình độ đào tạo của giáo viên, đẩy mạnh phân luồng và liên thông, tăng quyền tự chủ cho các cơ sở giáo dục đại học và nghề nghiệp, đa dạng hóa các loại hình trường, tăng cường xã hội hóa và thu hút đầu tư, đồng thời chú trọng hơn đến kiểm định chất lượng và giáo dục hòa nhập.

Những quy định mới trong Luật Giáo dục 2019 tạo ra một hành lang pháp lý vững chắc cho quá trình đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục Việt Nam. Tuy nhiên, việc triển khai Luật vào thực tiễn đòi hỏi sự nỗ lực đồng bộ của toàn xã hội, từ các cơ quan quản lý nhà nước, nhà trường, nhà giáo, người học đến gia đình và cộng đồng. Việc nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế từ các nền giáo dục phát triển, được tổng hợp trong các báo cáo chuyên đề như “Giáo dục Việt Nam học gì từ Nhật Bản 2018 PDF”, có thể cung cấp những góc nhìn hữu ích và bài học thực tiễn để Việt Nam vận dụng hiệu quả các quy định của Luật, nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng mục tiêu phát triển con người và xây dựng đất nước trong giai đoạn mới.

Tài Liệu Tham Khảo

  • Quốc hội Việt Nam. (2019). Luật Giáo dục số 43/2019/QH14.

Tải Luật Giáo dục 2019 PDF

Để tìm hiểu chi tiết và đầy đủ các quy định của Luật Giáo dục 2019, văn bản pháp lý quan trọng nhất định hình hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam, bạn có thể tải văn bản đầy đủ theo định dạng PDF. Việc tham khảo trực tiếp văn bản Luật sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về các nền tảng pháp lý cho giáo dục Việt Nam, một khía cạnh quan trọng trong bối cảnh tìm kiếm các bài học cải cách, có thể liên quan đến việc tìm hiểu “Giáo dục Việt Nam học gì từ Nhật Bản 2018 PDF” hoặc các tài liệu chuyên sâu khác.

TẢI SÁCH PDF NGAY