Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ, được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 27 tháng 6 năm 2024 với số hiệu 36/2024/QH15, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong việc hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về lĩnh vực này. Với hiệu lực thi hành dự kiến từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 (trừ Khoản 3 Điều 10 có hiệu lực từ 01 tháng 01 năm 2026), văn bản này thay thế Luật Giao thông đường bộ hiện hành, mang đến nhiều quy định mới và chi tiết hơn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, phòng ngừa tai nạn và ùn tắc, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản của người dân. Bản PDF đầy đủ của Luật này có thể được xem như tài liệu ‘Hải Vân đắm Dưới đáy Biển 2024 PDF’ – một văn bản pháp lý sâu sắc và toàn diện, chứa đựng những quy định trọng yếu chi phối hoạt động giao thông trên khắp cả nước.

Luật gồm 9 Chương và 89 Điều, quy định chi tiết từ phạm vi điều chỉnh, giải thích từ ngữ, các nguyên tắc bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, đến các chính sách của Nhà nước, công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật. Đồng thời, Luật cũng đi sâu vào quy tắc giao thông đường bộ, điều kiện đối với phương tiện và người điều khiển, hoạt động tuần tra, kiểm soát, chỉ huy, điều khiển giao thông, quy trình giải quyết tai nạn và trách nhiệm quản lý nhà nước. Đây là một khối lượng kiến thức pháp lý đồ sộ, là cẩm nang không thể thiếu cho mọi cá nhân, tổ chức tham gia và liên quan đến giao thông đường bộ tại Việt Nam.

Những Quy Định Chung

Chương I của Luật (từ Điều 1 đến Điều 9) đặt ra nền tảng cho toàn bộ văn bản. Phạm vi điều chỉnh bao gồm các quy tắc, phương tiện, người tham gia giao thông, hoạt động chỉ huy, điều khiển, tuần tra, kiểm soát, giải quyết tai nạn, và trách nhiệm quản lý nhà nước.

Các thuật ngữ quan trọng được giải thích rõ ràng như “trật tự, an toàn giao thông đường bộ”, “phương tiện giao thông đường bộ”, “đường ưu tiên”, “phần đường xe chạy”, “làn đường”, “cải tạo xe”, “người tham gia giao thông”, “người điều khiển phương tiện”, “người điều khiển giao thông”, “ùn tắc giao thông”, “tai nạn giao thông”, “thiết bị an toàn cho trẻ em”, “thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy, điều khiển giao thông”. Việc định nghĩa chuẩn xác các thuật ngữ này là cơ sở để áp dụng đúng các quy định trong Luật.

Nguyên tắc bảo đảm trật tự, an toàn giao thông được nhấn mạnh, bao gồm tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và điều ước quốc tế; bảo đảm giao thông trật tự, an toàn, thông suốt; phòng ngừa vi phạm, tai nạn và ùn tắc; bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản. Trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông là của mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân. Người tham gia giao thông phải chấp hành pháp luật và có trách nhiệm giữ an toàn cho bản thân và người khác. Mọi hành vi vi phạm phải được phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm minh. Hoạt động bảo đảm an toàn giao thông phải công khai, minh bạch và thuận lợi cho người dân, được thực hiện thống nhất trên cơ sở phân công, phân cấp và phối hợp chặt chẽ.

Chính sách của Nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ tập trung vào việc bảo đảm ngân sách, cơ sở vật chất, phương tiện hiện đại cho lực lượng thực thi nhiệm vụ; hiện đại hóa trung tâm chỉ huy giao thông và kết nối, chia sẻ dữ liệu; tạo điều kiện nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ; bảo đảm công bằng, bình đẳng, an toàn cho người tham gia giao thông, đặc biệt quan tâm đến trẻ em, phụ nữ mang thai, người già yếu, người khuyết tật; xây dựng văn hóa giao thông và giáo dục pháp luật. Nhà nước khuyến khích sự tham gia của cộng đồng và có chính sách khen thưởng, đền bù cho tổ chức, cá nhân phối hợp, hỗ trợ cơ quan nhà nước. Đồng thời, chính sách phát triển phương tiện giao thông đường bộ được gắn liền với phát triển hạ tầng, nhu cầu đi lại, ưu tiên phương tiện vận tải công cộng và phương tiện sử dụng năng lượng sạch.

Công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ được quy định chi tiết tại Điều 5 và Điều 6, nhấn mạnh vai trò của các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan thông tin truyền thông, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên, đơn vị lực lượng vũ trang, cơ sở giáo dục và cả thành viên trong gia đình. Giáo dục kiến thức pháp luật được tích hợp vào chương trình giảng dạy từ cấp mầm non đến giáo dục nghề nghiệp.

Luật cũng quy định về Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, bao gồm dữ liệu về đăng ký, quản lý xe, đăng kiểm, đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, người điều khiển, bảo hiểm, xử lý vi phạm hành chính, tai nạn giao thông, hành trình phương tiện, thời gian điều khiển của người lái xe và các dữ liệu liên quan khác. Cơ sở dữ liệu này là dùng chung, được kết nối và chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác.

Về hợp tác quốc tế, Luật nêu rõ nguyên tắc tuân thủ pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế, tôn trọng nguyên tắc pháp luật quốc tế, bảo đảm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ lợi ích quốc gia và quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Nội dung hợp tác bao gồm ký kết điều ước, trao đổi thông tin, chuyển giao công nghệ, đào tạo, tăng cường điều kiện vật chất, giải quyết tai nạn và các nội dung khác.

Điều 9 quy định các hành vi bị nghiêm cấm, đây là một danh mục quan trọng, bao gồm: điều khiển xe không có giấy phép lái xe/chứng chỉ phù hợp; điều khiển phương tiện khi có nồng độ cồn hoặc ma túy; xúc phạm, đe dọa, cản trở người thi hành công vụ; đua xe trái phép, lạng lách, đánh võng; sử dụng điện thoại khi xe đang di chuyển; giao xe cho người không đủ điều kiện; đưa phương tiện không bảo đảm an toàn kỹ thuật tham gia giao thông; nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp xe không bảo đảm chất lượng; cải tạo xe trái phép; can thiệp làm sai lệch đồng hồ đo quãng đường, số khung, số động cơ; cố ý can thiệp phần mềm điều khiển xe; chở hàng hóa quá tải trọng, kích thước, số người quy định; vận chuyển hàng hóa cấm, hàng nguy hiểm không đúng quy định; đe dọa, tranh giành hành khách; lắp đặt, sử dụng thiết bị âm thanh, ánh sáng gây mất trật tự; sản xuất, sử dụng, mua bán biển số xe trái phép; làm gián đoạn hoạt động thiết bị giám sát hành trình, camera; hủy hoại thiết bị điều khiển, giám sát giao thông; đặt chướng ngại vật trái phép, làm rơi vãi vật liệu; cản trở người, phương tiện giao thông; lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm hoặc can thiệp xử lý vi phạm; sử dụng quyền ưu tiên khi không làm nhiệm vụ; không khai báo hoặc khai báo gian dối để trốn tránh trách nhiệm; bỏ trốn sau khi gây tai nạn, cố ý không cứu giúp người bị nạn; điều khiển vật thể bay, tàu bay không người lái gây cản trở giao thông; và các hành vi vi phạm quy tắc giao thông khác.

Quy Tắc Giao Thông Đường Bộ

Chương II (từ Điều 10 đến Điều 33) quy định chi tiết các quy tắc mà người tham gia giao thông phải tuân thủ.

Quy tắc chung (Điều 10) nêu bật nguyên tắc đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định, chấp hành báo hiệu đường bộ. Đặc biệt, Luật mới quy định người lái xe và người được chở trên xe ô tô phải thắt dây đai an toàn tại chỗ có trang bị dây đai. Khi chở trẻ em dưới 10 tuổi, chiều cao dưới 1,35 mét trên xe ô tô, không được cho trẻ ngồi cùng hàng ghế với người lái xe (trừ xe chỉ có một hàng ghế) và người lái xe phải sử dụng, hướng dẫn sử dụng thiết bị an toàn phù hợp cho trẻ em.

Điều 11 quy định về chấp hành báo hiệu đường bộ, bao gồm hiệu lệnh của người điều khiển giao thông, đèn tín hiệu, biển báo, vạch kẻ đường, cọc tiêu, tường bảo vệ, rào chắn, đinh phản quang, tiêu phản quang, cột Km, cọc H và thiết bị âm thanh báo hiệu. Thứ tự ưu tiên chấp hành được quy định rõ ràng từ hiệu lệnh của người điều khiển giao thông là cao nhất, đến tín hiệu đèn, biển báo, vạch kẻ đường, cọc tiêu/tường bảo vệ/rào chắn/đinh phản quang/tiêu phản quang/cột Km/cọc H, và cuối cùng là thiết bị âm thanh. Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông và ý nghĩa các loại đèn tín hiệu, biển báo, vạch kẻ đường được mô tả chi tiết. Luật cũng bổ sung quy định về chấp hành biển báo tạm thời khi có ý nghĩa khác với biển báo cố định.

Quy định về tốc độ và khoảng cách giữa các xe (Điều 12) yêu cầu người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng chấp hành tốc độ và khoảng cách an toàn tối thiểu. Tốc độ phải phù hợp với điều kiện cầu, đường, mật độ giao thông, địa hình, thời tiết và các yếu tố khác. Người điều khiển phương tiện phải quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại tại các khu vực nguy hiểm, tầm nhìn hạn chế, nơi đường giao nhau, đường hẹp, đường vòng, đèo, dốc, hầm, khu vực đông dân cư, công trình công cộng, trường học, bệnh viện, hiện trường tai nạn, khi tránh xe, nhường xe, gặp xe ưu tiên, vật nuôi, điều kiện thời tiết xấu hoặc khu vực kiểm soát giao thông.

Điều 13 quy định việc sử dụng làn đường, theo đó xe di chuyển tốc độ thấp hơn phải đi về bên phải. Trên đường có nhiều làn cùng chiều, xe phải đi trong một làn và chỉ chuyển làn ở nơi cho phép, có tín hiệu báo trước và bảo đảm an toàn. Trên đường có vạch phân làn, xe thô sơ đi làn bên phải trong cùng, xe cơ giới đi làn bên trái. Không được đi vào làn đường dành riêng cho loại phương tiện khác.

Quy tắc vượt xe và nhường đường cho xe xin vượt (Điều 14) định nghĩa rõ tình huống vượt xe trên đường một làn và việc di chuyển lên trước trên đường nhiều làn. Xe phải vượt bên trái, trừ trường hợp đặc biệt được vượt bên phải. Xe xin vượt chỉ được vượt khi đủ điều kiện an toàn. Xe phía trước khi có xe xin vượt phải quan sát, giảm tốc độ, có tín hiệu và đi sát về bên phải (nếu an toàn) hoặc có tín hiệu báo hiệu chưa được vượt (nếu không an toàn). Xe xin vượt phải có báo hiệu bằng đèn hoặc còi (tùy thời gian và khu vực). Luật cũng liệt kê các trường hợp không được vượt xe.

Điều 15 quy định về chuyển hướng xe (rẽ trái, rẽ phải, quay đầu). Trước khi chuyển hướng, người điều khiển phải quan sát, giảm tốc độ, có tín hiệu báo hướng rẽ liên tục và chuyển dần sang làn gần nhất với hướng rẽ. Khi chuyển hướng phải nhường đường cho người đi bộ, xe thô sơ, xe đi ngược chiều. Các vị trí bị cấm quay đầu xe cũng được liệt kê (phần đường người đi bộ, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, hầm, nơi đường giao nhau với đường sắt, đường hẹp, dốc, đường cong khuất tầm nhìn, đường cao tốc, đường một chiều), trừ khi có hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn tạm thời.

Quy tắc lùi xe (Điều 16) yêu cầu quan sát, có tín hiệu và chỉ lùi xe khi bảo đảm an toàn. Các vị trí bị cấm lùi xe bao gồm đường một chiều, khu vực cấm dừng, phần đường người đi bộ, nơi đường giao nhau, nơi tầm nhìn bị che khuất, hầm đường bộ, đường cao tốc.

Điều 17 quy định tránh xe đi ngược chiều. Trên đường không phân chia hai chiều riêng biệt, hai xe đi ngược chiều phải giảm tốc độ và đi về bên phải. Các trường hợp nhường đường khi tránh nhau cũng được nêu rõ (đường hẹp có chỗ tránh, xe xuống dốc nhường xe lên dốc, xe có chướng ngại vật phía trước nhường xe không có chướng ngại vật).

Quy định về dừng xe, đỗ xe (Điều 18) phân biệt rõ dừng xe (tạm thời) và đỗ xe (không giới hạn thời gian). Khi dừng/đỗ phải có tín hiệu, không làm ảnh hưởng người đi bộ và phương tiện khác. Khi đỗ xe trên dốc phải đánh lái và chèn bánh. Các vị trí bị cấm dừng/đỗ xe được liệt kê chi tiết (bên trái đường một chiều, trên đoạn đường cong/đầu dốc khuất tầm nhìn, trên cầu, gầm cầu vượt, song song xe khác đang dừng/đỗ, cách xe đỗ ngược chiều dưới 20/40m tùy đường, trên phần đường người đi bộ, nơi đường giao nhau và phạm vi 5m, điểm đón/trả khách, trước cổng cơ quan/tổ chức và phạm vi 5m, nơi đường rộng chỉ đủ một làn xe cơ giới, phạm vi an toàn đường sắt, che khuất biển báo/đèn tín hiệu, trên đường dành riêng xe buýt, miệng cống, chỗ dành riêng xe chữa cháy, lòng đường/vỉa hè trái quy định). Trên đường bộ nói chung, chỉ dừng/đỗ ở lề đường rộng hoặc khu đất ngoài phần đường xe chạy; nếu lề đường hẹp/không có lề thì sát mép đường bên phải. Trên đường phố, sát theo lề đường/vỉa hè bên phải, bánh xe gần nhất không cách lề/vỉa hè quá 0,25m. Khi gặp sự cố, phải có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp hoặc biển cảnh báo.

Điều 19 quy định việc mở cửa xe chỉ được thực hiện khi xe đã dừng, đỗ và phải quan sát bảo đảm an toàn trước khi mở cửa hoặc ra khỏi xe.

Về sử dụng đèn (Điều 20), người lái xe phải bật đèn chiếu sáng phía trước từ 18h hôm trước đến 6h hôm sau hoặc khi tầm nhìn bị hạn chế do thời tiết. Phải tắt đèn chiếu xa, bật đèn chiếu gần khi gặp người đi bộ, đi trên đường có hệ thống chiếu sáng hoạt động, gặp xe đi ngược chiều (trừ khi có dải phân cách chống chói), và khi chuyển hướng tại nơi đường giao nhau. Xe làm việc trên đường phải bật đèn cảnh báo màu vàng.

Điều 21 quy định về sử dụng tín hiệu còi: chỉ sử dụng khi báo hiệu tình huống mất an toàn hoặc báo hiệu chuẩn bị vượt xe. Không được sử dụng còi liên tục, còi có âm lượng không đúng quy định, hoặc sử dụng còi trong thời gian từ 22h hôm trước đến 5h hôm sau trong khu đông dân cư, bệnh viện (trừ xe ưu tiên).

Quy tắc nhường đường tại nơi đường giao nhau (Điều 22) yêu cầu quan sát, giảm tốc độ và nhường đường theo thứ tự ưu tiên: xe đi từ đường không ưu tiên/đường nhánh phải nhường xe đi trên đường ưu tiên/đường chính; tại nơi giao nhau không có vòng xuyến nhường xe đến từ bên phải; tại nơi giao nhau có vòng xuyến nhường xe đến từ bên trái.

Điều 23 quy định giao thông tại bến phà, cầu phao. Xe phải xếp hàng, không cản trở giao thông. Thứ tự ưu tiên qua phà/cầu phao được liệt kê: xe ưu tiên, xe chở thư báo, thực phẩm tươi sống, xe chở khách công cộng. Khi qua phà, mọi người không được ở trên xe (trừ lái xe, trẻ em, phụ nữ mang thai, người già yếu, khuyết tật, người bệnh), các loại xe lên/xuống theo thứ tự và hướng dẫn. Qua cầu phao, xe cơ giới đi theo một hàng, xe thô sơ/người đi bộ đi sát bên phải và tuân thủ hướng dẫn.

Giao thông tại đường ngang, cầu chung đường sắt (Điều 24) yêu cầu dừng lại trước vạch dừng khi có hiệu lệnh, đèn đỏ, chuông kêu hoặc chắn đường đóng/dịch chuyển. Tại đường ngang không có báo hiệu, phải dừng lại, quan sát và chỉ đi qua khi an toàn. Khi xe bị hư hỏng trên đường ngang/cầu chung đường sắt, phải ngay lập tức báo hiệu dừng tàu và thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn.

Quy tắc giao thông trên đường cao tốc (Điều 25) yêu cầu người lái xe tuân thủ các quy tắc khi nhập làn (tín hiệu, nhường đường, bảo đảm khoảng cách, sử dụng làn tăng tốc), khi ra khỏi đường cao tốc (quan sát biển báo, chuyển dần sang làn phải, sử dụng làn giảm tốc). Không được chạy ở làn dừng xe khẩn cấp và lề đường. Chỉ dừng/đỗ xe ở nơi quy định; khi gặp sự cố, dừng/đỗ ở làn dừng khẩn cấp và có báo hiệu; nếu không di chuyển được vào làn khẩn cấp, phải báo hiệu đèn khẩn cấp và đặt biển/đèn cảnh báo, nhanh chóng báo cho cơ quan chức năng. Các loại xe bị cấm đi vào đường cao tốc cũng được liệt kê (xe máy chuyên dùng tốc độ thấp, xe bốn bánh có gắn động cơ, xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ, người đi bộ), trừ người và phương tiện phục vụ quản lý, bảo trì đường cao tốc.

Điều 26 quy định giao thông trong hầm đường bộ. Xe cơ giới phải bật đèn chiếu gần, xe thô sơ phải bật đèn hoặc có vật phát sáng. Không dừng, đỗ xe trong hầm; khi gặp sự cố phải đưa vào vị trí dừng khẩn cấp (nếu có), nếu không di chuyển được, phải báo hiệu, đặt biển/đèn cảnh báo và báo cho cơ quan chức năng.

Về xe ưu tiên (Điều 27), Luật liệt kê các loại xe được hưởng quyền ưu tiên (chữa cháy, quân sự, công an, kiểm sát đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, đoàn xe CSGT dẫn đường, cứu thương, hộ đê, cứu nạn/cứu hộ, khắc phục sự cố/dịch bệnh/tình trạng khẩn cấp, đoàn xe tang). Thứ tự ưu tiên được quy định rõ ràng. Xe ưu tiên (trừ đoàn xe tang) phải có tín hiệu ưu tiên với màu đèn nhấp nháy theo quy định. Xe ưu tiên (điểm a, b, c, d khoản 2) không bị hạn chế tốc độ, được phép đi không phụ thuộc đèn tín hiệu, đi vào đường ngược chiều/đường khác (trừ đường cao tốc chỉ đi ngược chiều trên làn khẩn cấp), nhưng phải tuân theo hiệu lệnh của người điều khiển giao thông, biển báo tạm thời. Khi có tín hiệu xe ưu tiên, người và phương tiện khác phải giảm tốc độ, đi sát lề phải hoặc dừng lại để nhường đường, trạm thu phí phải ưu tiên cho qua.

Điều 28 quy định trường hợp chở người trên xe ô tô chở hàng (xe tải), chỉ được phép trong các trường hợp làm nhiệm vụ (cứu nạn, phòng chống thiên tai/dịch bệnh, khẩn cấp, người bị nạn, lực lượng vũ trang), chở người đi thực hành/sát hạch lái xe, công nhân duy tu đường bộ, hoặc người diễu hành khi được phép. Xe chở người phải bảo đảm an toàn.

Quy định về xe kéo xe, xe kéo rơ moóc và xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc (Điều 29) nêu rõ một xe ô tô chỉ được kéo theo một xe khác không tự chạy được (trừ trường hợp đặc biệt), phải có người điều khiển xe được kéo (nếu còn hiệu lực lái), việc nối xe phải chắc chắn, an toàn (sử dụng thanh nối cứng nếu xe được kéo không còn hiệu lực hãm), và phải có biển báo hiệu, đèn cảnh báo nhấp nháy màu vàng. Xe kéo rơ moóc/đầu kéo chỉ được kéo rơ moóc/sơ mi rơ moóc phù hợp thiết kế và kết nối chắc chắn. Không được chở người trên xe được kéo, xe kéo rơ moóc/đầu kéo không được kéo thêm rơ moóc/xe khác.

Điều 30 quy định về người đi bộ; trẻ em, phụ nữ mang thai, người già yếu, người khuyết tật, người mất năng lực hành vi dân sự tham gia giao thông đường bộ. Người đi bộ phải đi trên vỉa hè, lề đường hoặc sát mép đường bên phải (nếu không có); chỉ qua đường ở nơi có báo hiệu hoặc khi an toàn, có tín hiệu bằng tay (nếu không có báo hiệu). Không được vượt qua dải phân cách, đu bám vào phương tiện. Trẻ em dưới 7 tuổi qua đường phải có người lớn dẫn dắt. Người khuyết tật dùng xe lăn đi trên vỉa hè, lề đường, nơi có vạch kẻ đường cho người đi bộ/xe thô sơ. Người khiếm thị phải có người dẫn dắt hoặc công cụ báo hiệu. Người mất năng lực hành vi dân sự phải có người dẫn dắt. Mọi người có trách nhiệm giúp đỡ các đối tượng yếu thế này khi qua đường.

Điều 31 quy định người điều khiển, người được chở, hàng hóa xếp trên xe thô sơ. Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy chỉ chở tối đa 1 người (hoặc 2 người nếu chở thêm trẻ em dưới 7 tuổi). Người điều khiển/được chở không được thực hiện các hành vi bị cấm đối với xe mô tô/xe gắn máy (quy định tại khoản 3, 4 Điều 33). Người điều khiển/được chở trên xe đạp máy phải đội mũ bảo hiểm. Người điều khiển xe thô sơ đi hàng một, đi đúng phần đường (nếu có), sử dụng đèn hoặc báo hiệu khi trời tối. Hàng hóa xếp trên xe thô sơ phải bảo đảm an toàn, không cản trở tầm nhìn, không vượt quá giới hạn quy định về chiều dài, chiều ngang.

Điều 32 quy định người điều khiển, dẫn dắt vật nuôi, điều khiển xe vật nuôi kéo đi trên đường bộ phải đi sát mép đường bên phải, chỉ qua đường khi an toàn, không gây cản trở. Không được đi vào làn đường dành cho xe cơ giới và không được thả vật nuôi trên đường bộ.

Điều 33 quy định người lái xe, người được chở, hàng hóa xếp trên xe mô tô, xe gắn máy. Người lái xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ chở 1 người, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, áp giải người vi phạm, trẻ em dưới 12 tuổi, người già yếu hoặc khuyết tật thì được chở tối đa 2 người. Người lái xe/được chở trên xe mô tô, xe gắn máy phải đội mũ bảo hiểm đúng quy cách. Người lái xe mô tô/gắn máy không được đi xe dàn hàng ngang, đi vào phần đường người đi bộ, sử dụng ô/thiết bị âm thanh (trừ trợ thính), buông cả hai tay, đi xe bằng một bánh (xe 2 bánh) hoặc hai bánh (xe 3 bánh), kéo/đẩy xe/vật khác, dẫn dắt vật nuôi, mang/vác/chở vật cồng kềnh, chở người đứng/ngồi trên tay lái/giá đèo hàng, xếp hàng hóa quá giới hạn, ngồi về một bên/đứng/nằm/thay người lái khi xe chạy, quay người về sau/bịt mắt điều khiển, quệt chân chống/vật khác xuống đường, và các hành vi gây mất trật tự, an toàn giao thông khác. Người được chở không được mang/vác vật cồng kềnh, sử dụng ô, bám/kéo/đẩy phương tiện khác, đứng trên yên/giá đèo hàng/ngồi trên tay lái, và các hành vi gây mất trật tự, an toàn giao thông khác. Hàng hóa xếp trên xe mô tô/gắn máy không được vượt quá chiều rộng giá đèo hàng 0,3m mỗi bên, vượt quá phía sau 0,5m, chiều cao tính từ mặt đường không quá 2m.

Phương Tiện Tham Gia Giao Thông Đường Bộ

Chương III (từ Điều 34 đến Điều 55) quy định về phân loại, điều kiện, quản lý phương tiện giao thông đường bộ.

Điều 34 phân loại phương tiện giao thông đường bộ thành xe cơ giới (xe ô tô, rơ moóc, sơ mi rơ moóc, xe chở người/hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe mô tô, xe gắn máy, xe tương tự), xe thô sơ (xe đạp, xe đạp máy, xe xích lô, xe lăn, xe vật nuôi kéo, xe tương tự), và xe máy chuyên dùng (xe máy thi công, nông nghiệp/lâm nghiệp, máy kéo, rơ moóc/sơ mi rơ moóc kéo bởi máy kéo, xe máy chức năng đặc biệt, xe đặc chủng quốc phòng/an ninh). Luật cũng định nghĩa phương tiện giao thông thông minh và cách quản lý xe tương tự.

Điều 35 quy định điều kiện phương tiện tham gia giao thông đường bộ. Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng phải được cấp chứng nhận đăng ký, gắn biển số và bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường. Xe ô tô kinh doanh vận tải phải lắp thiết bị giám sát hành trình; xe ô tô chở người từ 8 chỗ trở lên (không kể lái xe), xe đầu kéo, xe cứu thương kinh doanh vận tải phải lắp thêm thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe. Phương tiện giao thông thông minh phải đáp ứng điều kiện chung và được cấp phép hoạt động. Xe biển số nước ngoài hoạt động tại Việt Nam theo quy định riêng. Luật giao trách nhiệm cho Chính phủ và UBND cấp tỉnh quy định chi tiết.

Điều 36 quy định về biển số xe, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp để quản lý. Biển số xe được phân loại theo màu nền, chữ và số cho từng nhóm đối tượng (cơ quan Đảng/Nhà nước/tổ chức chính trị-xã hội/đơn vị sự nghiệp công lập, xe quân sự, xe kinh doanh vận tải, tổ chức/cá nhân trong nước, cơ quan đại diện ngoại giao/lãnh sự/quốc tế và nhân viên, nhân viên hành chính kỹ thuật, tổ chức/cá nhân nước ngoài khác, và các loại khác theo quy định của Bộ Công an). Biển số xe (trừ xe quân sự) được quản lý theo mã định danh của chủ xe (cá nhân/tổ chức). Chủ xe được giữ lại biển số trong 5 năm khi xe hết niên hạn/hư hỏng/chuyển quyền sở hữu (trừ xe trúng đấu giá). Bộ Công an/Bộ Quốc phòng ban hành quy chuẩn kỹ thuật về biển số xe.

Điều 37 quy định về đấu giá biển số xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy (thuộc loại nền vàng và nền trắng chữ đen). Biển số không được chọn đấu giá sẽ chuyển vào hệ thống đăng ký, quản lý xe. Giá khởi điểm được quy định không thấp hơn 40 triệu đồng/biển ô tô và 5 triệu đồng/biển mô tô/gắn máy. Tiền đặt trước không thấp hơn giá khởi điểm. Quy định về trường hợp chỉ có một người trúng đấu giá. Số tiền thu được từ đấu giá sau khi trừ chi phí nộp ngân sách trung ương. Chính phủ quy định chi tiết về đấu giá.

Điều 38 quy định quyền và nghĩa vụ của người trúng đấu giá biển số xe. Quyền bao gồm được cấp quyết định xác nhận, đăng ký biển số tại nơi mong muốn, được chuyển nhượng/trao đổi/tặng cho/để thừa kế xe gắn với biển số trúng đấu giá. Nghĩa vụ bao gồm nộp đủ tiền trúng đấu giá trong 30 ngày (không bao gồm lệ phí đăng ký), thực hiện thủ tục đăng ký xe gắn biển trong 12 tháng (hoặc tối đa thêm 6 tháng do bất khả kháng/trở ngại khách quan). Nếu không thực hiện, biển số sẽ bị đấu giá lại hoặc chuyển vào hệ thống, người trúng đấu giá không được hoàn trả tiền và không được tham gia đấu giá trong 12 tháng. Không được chuyển nhượng/trao đổi/tặng cho/để thừa kế riêng biển số trúng đấu giá, chỉ được thực hiện cùng với xe. Quy định thêm về trường hợp người trúng đấu giá chết.

Điều 39 quy định cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng. Điều kiện cấp mới bao gồm chứng nhận nguồn gốc, quyền sở hữu hợp pháp, chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính. Điều kiện cấp trong trường hợp thay đổi chủ xe là chứng nhận thu hồi đăng ký xe, biển số xe (hoặc chỉ thu hồi chứng nhận đăng ký xe đối với xe trúng đấu giá chuyển nhượng) và các điều kiện về quyền sở hữu, nghĩa vụ tài chính. Các trường hợp được đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe gồm: bị mờ/hỏng, cải tạo/thay đổi màu sơn/thông tin/mục đích sử dụng, thay đổi địa chỉ và có nhu cầu, hết thời hạn sử dụng, cơ quan đăng ký thay đổi mẫu. Cấp lại trong trường hợp bị mất. Cấp biển số và đăng ký tạm thời trong các trường hợp di chuyển xe mới/xe làm thủ tục xuất khẩu/nhập khẩu tạm thời/xe phục vụ sự kiện/xe đăng ký nước ngoài vào Việt Nam/xe chạy thử nghiệm. Các trường hợp thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe gồm: chuyển quyền sở hữu (trừ xe trúng đấu giá chỉ thu hồi chứng nhận đăng ký), xe nhập khẩu miễn thuế/tạm nhập tái xuất/chuyển quyền sở hữu/tiêu hủy, xe hết thời hạn đăng ký tại khu kinh tế đặc biệt/cửa khẩu, hồ sơ làm giả/thay đổi trái phép số khung/số máy/tháo máy, xe hết niên hạn sử dụng/hư hỏng không sử dụng được, xe bị thải bỏ/mất không tìm được, cấp đăng ký/biển số sai quy định. Bộ Công an/Bộ Quốc phòng quy định chi tiết trình tự, thủ tục.

Điều 40 quy định niên hạn sử dụng của xe cơ giới, tính từ năm sản xuất đến hết ngày 31 tháng 12 của năm hết niên hạn. Quy định niên hạn đối với xe cải tạo. Các loại xe không áp dụng niên hạn sử dụng gồm xe mô tô, xe gắn máy, xe ô tô chở người đến 8 chỗ, xe ô tô chuyên dùng, rơ moóc, sơ mi rơ moóc, và xe cơ giới của quân đội, công an phục vụ quốc phòng, an ninh. Chính phủ quy định chi tiết.

Điều 41 quy định bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp. Đối tượng phải bảo đảm chất lượng được liệt kê. Việc chứng nhận bao gồm kiểm tra, thử nghiệm, chứng nhận; công nhận cơ sở thử nghiệm/chứng nhận; kiểm tra, đánh giá, giám sát việc bảo đảm chất lượng, bảo hành, bảo dưỡng, triệu hồi. Đăng kiểm viên thực hiện việc chứng nhận. Thừa nhận chứng nhận nước ngoài theo điều ước quốc tế. Tổ chức/cá nhân nhập khẩu/sản xuất/lắp ráp chịu trách nhiệm tuân thủ quy định, chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, bảo hành, bảo dưỡng, triệu hồi. Thủ tướng Chính phủ quy định lộ trình áp dụng mức tiêu chuẩn khí thải. Bộ Giao thông vận tải/Bộ Quốc phòng/Bộ Công an ban hành quy chuẩn kỹ thuật và quy định chi tiết trình tự, thủ tục chứng nhận.

Điều 42 quy định bảo đảm an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ. Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng phải được kiểm định. Xe mô tô, xe gắn máy chỉ kiểm định khí thải. Xe có chứng nhận của cơ sở đăng kiểm hoặc nhà sản xuất được miễn kiểm định khi di chuyển trong một số trường hợp. Đăng kiểm viên thực hiện việc kiểm định và cơ sở đăng kiểm cấp giấy chứng nhận. Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về cấp phép, kiểm định, miễn kiểm định, quy chuẩn kỹ thuật. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định riêng đối với xe thuộc phạm vi quản lý.

Điều 43 quy định trách nhiệm của cơ sở đăng kiểm, chủ xe cơ giới, xe máy chuyên dùng và người điều khiển. Cơ sở đăng kiểm là tổ chức cung cấp dịch vụ công, chịu trách nhiệm về kết quả kiểm định và từ chối kiểm định phương tiện vi phạm hành chính chưa giải quyết xong. Chủ xe và người điều khiển có trách nhiệm chấp hành các quy định về đăng ký, biển số, kiểm định; bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện; chịu trách nhiệm khi đưa phương tiện không an toàn tham gia giao thông. Tổ chức/cá nhân đứng tên trong giấy đăng ký xe tiếp tục chịu trách nhiệm khi chưa thu hồi đăng ký xe, biển số xe đối với trường hợp phải thu hồi. Phương tiện vi phạm hành chính chưa giải quyết xong sẽ chưa được giải quyết việc đăng ký, đăng kiểm.

Điều 44 quy định bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với phương tiện vận tải đường bộ trong đô thị. Xe buýt, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ phải hoạt động đúng tuyến, lịch trình, thời gian, dừng đỗ đúng nơi quy định. Xe taxi đón trả khách theo thỏa thuận nhưng phải chấp hành pháp luật về dừng đỗ. Xe chở hàng phải hoạt động đúng tuyến, phạm vi, thời gian. Xe vệ sinh môi trường, xe chở vật liệu xây dựng/phế thải phải che phủ kín, không để rơi vãi, có thời gian hoạt động theo quy định của UBND cấp tỉnh. UBND cấp tỉnh quy định chi tiết về hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị.

Điều 45 quy định bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với xe ô tô vận chuyển hành khách. Việc vận chuyển hành khách phải đón trả đúng nơi, hướng dẫn sử dụng thiết bị an toàn, giữ gìn vệ sinh. Vận chuyển đúng lịch trình/lộ trình. Không chở trên nóc xe, khoang hành lý, đu bám bên ngoài. Không chở hàng hóa nguy hiểm, cấm lưu hành, hàng lậu, động vật hoang dã, hàng có mùi khó chịu hoặc ảnh hưởng sức khỏe/môi trường. Không chở quá số người, hành lý, hàng hóa vượt khối lượng cho phép hoặc vi phạm quy định khác, không chở hàng hóa trong khoang chở hành khách. Người lái xe, nhân viên phục vụ có trách nhiệm thực hiện các quy định trên, kiểm tra điều kiện an toàn của xe trước khởi hành, hướng dẫn an toàn/thoát hiểm, hướng dẫn/yêu cầu/kiểm tra người trên xe thắt dây an toàn, kiểm tra sắp xếp/chằng buộc hành lý, giữ gìn trật tự/vệ sinh, phối hợp với cơ quan Công an, và thực hiện các quy tắc giao thông khác.

Điều 46 quy định bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với xe ô tô chở trẻ em mầm non, học sinh. Xe kinh doanh vận tải chở trẻ em phải đáp ứng điều kiện về phương tiện (đăng ký, biển số, an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường), có thiết bị ghi nhận hình ảnh trẻ em và cảnh báo chống bỏ quên, niên hạn sử dụng không quá 20 năm, có màu sơn quy định, có dây đai an toàn hoặc ghế phù hợp lứa tuổi (đối với trẻ mầm non/tiểu học). Xe kinh doanh vận tải kết hợp đưa đón trẻ em cũng phải đáp ứng các yêu cầu liên quan đến xe chở người (Điều 10 khoản 3, Điều 35 khoản 1&2) và thiết bị ghi nhận hình ảnh/cảnh báo chống bỏ quên. Phải bố trí tối thiểu 1 người quản lý trên mỗi xe khi đưa đón trẻ em mầm non/tiểu học; nếu xe từ 29 chỗ chở từ 27 trẻ trở lên phải có tối thiểu 2 người quản lý. Người quản lý, người lái xe có trách nhiệm kiểm tra trẻ khi xuống xe, không để trẻ trên xe khi đã rời đi. Người lái xe đưa đón trẻ em phải có tối thiểu 2 năm kinh nghiệm lái xe vận tải hành khách. Cơ sở giáo dục phải xây dựng quy trình bảo đảm an toàn khi đưa đón, hướng dẫn lái xe/người quản lý và chịu trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông. Xe đưa đón trẻ em được ưu tiên trong tổ chức phân luồng, điều tiết giao thông, bố trí nơi dừng đỗ tại khu vực trường học và trên lộ trình.

Điều 47 quy định bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ. Người sử dụng các loại xe này để vận chuyển phải kiểm tra điều kiện an toàn, mang đủ giấy tờ (khi chở hàng), kiểm tra sắp xếp hàng hóa bảo đảm an toàn, không chở quá số người/khối lượng/khổ giới hạn. Hàng hóa phải sắp xếp gọn gàng, chằng buộc chắc chắn, không gây nguy hiểm, không cản trở tầm nhìn, không che khuất đèn/biển số xe. Khi vận chuyển hàng rời/vật liệu xây dựng/phế thải phải che đậy kín, không để rơi vãi, gây tiếng ồn/bụi bẩn. Khi chở hàng vượt phía trước/phía sau, ban ngày phải có báo hiệu màu đỏ, ban đêm hoặc trời tối phải có đèn/báo hiệu nhận biết. UBND cấp tỉnh quy định về sử dụng các loại xe này để kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa tại địa phương.

Điều 48 quy định bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với xe bốn bánh có gắn động cơ vận chuyển hành khách, hàng hóa. Các loại xe này phải được cấp đăng ký, gắn biển số, bảo đảm an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. Phải niêm yết tên/số điện thoại tổ chức/cá nhân kinh doanh vận tải và giá cước (vận chuyển hành khách). Bảo đảm hoạt động đúng thời gian và phạm vi. UBND cấp tỉnh quy định chi tiết thời gian, phạm vi hoạt động tại địa phương.

Điều 49 quy định bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với xe ô tô vận chuyển hàng hóa. Người lái xe phải mang đủ giấy tờ, kiểm tra điều kiện an toàn của xe, kiểm tra sắp xếp hàng hóa bảo đảm an toàn, không chở quá khối lượng/khổ giới hạn. Hàng hóa phải sắp xếp gọn gàng, chằng buộc chắc chắn. Khi vận chuyển hàng rời/vật liệu xây dựng/phế thải phải che đậy kín, không để rơi vãi, gây tiếng ồn/bụi bẩn, chiều cao hàng hóa thấp hơn mép trên thành thùng xe tối thiểu 10cm. Khi chở hàng xếp vượt phía trước/phía sau, phải có báo hiệu (màu đỏ ban ngày, đèn/báo hiệu ban đêm). Lực lượng CSGT chịu trách nhiệm tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm đối với xe chở quá tải.

Điều 50 quy định bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với phương tiện giao thông đường bộ vận chuyển động vật sống, thực phẩm tươi sống. Vận chuyển động vật sống yêu cầu người lái xe đủ giấy tờ, phương tiện phù hợp, chấp hành quy định về trật tự/an toàn giao thông, vệ sinh dịch tễ, phòng dịch, vệ sinh môi trường. Vận chuyển thực phẩm tươi sống yêu cầu người lái xe đủ giấy tờ, chấp hành quy định về trật tự/an toàn giao thông, an toàn thực phẩm, vệ sinh dịch tễ, phòng dịch, vệ sinh môi trường.

Điều 51 quy định bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với phương tiện giao thông đường bộ vận chuyển hàng hóa nguy hiểm. Hàng hóa nguy hiểm là hàng hóa có chứa các chất/vật phẩm nguy hiểm khi chở trên đường bộ có khả năng gây nguy hại. Vận chuyển hàng hóa nguy hiểm phải có giấy phép vận chuyển và bố trí người áp tải (nếu cần thiết). Xe vận chuyển phải dán biểu trưng nhận diện, lắp đèn/tín hiệu cảnh báo. Người lái xe hoặc người áp tải phải được tập huấn. Cơ quan cấp giấy phép phải thông báo ngay cho CSGT để chỉ huy/điều khiển/kiểm tra/xử lý vi phạm. Chính phủ quy định chi tiết.

Điều 52 quy định bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với xe quá khổ giới hạn, xe quá tải trọng, xe bánh xích lưu hành trên đường bộ. Định nghĩa rõ xe quá khổ giới hạn (vượt kích thước bao ngoài theo quy chuẩn kỹ thuật hoặc khổ giới hạn đường bộ) và xe quá tải trọng (vượt khối lượng toàn bộ hoặc tải trọng trục theo quy định của xe hoặc của đường bộ). Xe quá khổ giới hạn, xe quá tải trọng, xe bánh xích được cấp giấy phép lưu hành xe trên đường bộ trong một số trường hợp cụ thể (di chuyển xe không chở hàng, phục vụ nhiệm vụ quốc phòng/an ninh/khắc phục thiên tai/trường hợp khẩn cấp, chở hàng siêu trường siêu trọng khi phương thức khác không phù hợp hoặc kết hợp vận tải, chở xe ô tô con/xe tải/chuyên dùng trọng lượng nhỏ). Việc bảo vệ công trình đường bộ khi cho phép các loại xe này lưu hành được quy định chi tiết (khảo sát, thiết kế, gia cường do tổ chức/cá nhân có nhu cầu lưu hành xe chịu trách nhiệm và chi trả chi phí, bồi thường thiệt hại nếu có, có người/phương tiện hỗ trợ lái xe/cảnh báo nếu cần thiết, xe bánh xích phải có biện pháp bảo vệ mặt đường). Cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền cấp giấy phép lưu hành. Các loại xe này chỉ được lưu hành sau khi được cấp phép và thực hiện các biện pháp bảo vệ công trình đường bộ. Cơ quan cấp giấy phép phải thông báo cho CSGT. Lực lượng CSGT chịu trách nhiệm tuần tra, kiểm soát, điều khiển giao thông, xử lý vi phạm. Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về tải trọng/khổ giới hạn đường bộ và việc lưu hành/cấp phép.

Điều 53 quy định bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng. Định nghĩa hàng siêu trường, siêu trọng (không thể chia nhỏ, làm cho phương tiện/tổ hợp vượt giới hạn kích thước/khối lượng). Xe vận chuyển phải phù hợp với loại hàng và có giấy phép lưu hành do cơ quan quản lý đường bộ cấp. Xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng được phép ghép nối thành tổ hợp nhiều xe (xe đầu kéo, xe kéo rơ moóc kéo hoặc vừa kéo vừa đẩy rơ moóc chuyên dùng/mô đun). Xe phải chạy với tốc độ quy định trong giấy phép và có báo hiệu kích thước hàng; nếu cần thiết, phải có người/phương tiện hỗ trợ theo quy định. Cơ quan cấp giấy phép phải thông báo ngay cho CSGT. Lực lượng CSGT chịu trách nhiệm tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm. Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể về hàng siêu trường, siêu trọng và việc vận chuyển/cấp phép.

Điều 54 quy định bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với xe cứu hộ giao thông đường bộ. Xe cứu hộ là xe chuyên dùng có trang bị dụng cụ/thiết bị cứu hộ, hỗ trợ di chuyển phương tiện hư hỏng/sự cố. Xe cứu hộ phải có dấu hiệu nhận diện, niêm yết thông tin, gắn thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe. Xe cứu hộ phải tuân thủ quy định về khối lượng hàng hóa chuyên chở và khối lượng xe được cứu hộ ghi trên Chứng nhận kiểm định.

Điều 55 quy định bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với trường hợp xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam; xe cơ giới nước ngoài do người nước ngoài đưa vào Việt Nam du lịch. Các loại xe này phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép. Cơ quan cấp phép phải thông báo ngay cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh. Việc lưu hành phải chấp hành pháp luật Việt Nam (hoặc điều ước quốc tế nếu có quy định khác); tham gia giao thông đúng phạm vi, tuyến đường, thời gian được cấp phép. Xe tay lái bên phải phải đi theo đoàn và có người/phương tiện hỗ trợ, hướng dẫn giao thông. Tổ chức/cá nhân đưa xe tay lái bên phải vào Việt Nam có trách nhiệm bố trí xe hướng dẫn giao thông, bảo đảm an toàn. Chính phủ quy định chi tiết.

Người Điều Khiển Phương Tiện Tham Gia Giao Thông Đường Bộ

Chương IV (từ Điều 56 đến Điều 64) quy định về điều kiện, giấy phép, tuổi, sức khỏe, đào tạo, sát hạch của người điều khiển phương tiện.

Điều 56 quy định điều kiện của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ. Người lái xe (trừ xe gắn máy quy định tại khoản 4) phải đủ tuổi, sức khỏe, có giấy phép lái xe còn điểm, còn hiệu lực phù hợp với loại xe điều khiển. Khi tham gia giao thông phải mang theo chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao có chứng thực kèm bản gốc giấy xác nhận của tổ chức tín dụng nếu thế chấp), giấy phép lái xe, chứng nhận kiểm định (xe cơ giới), chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự (xe cơ giới). Người điều khiển xe máy chuyên dùng phải đủ tuổi, sức khỏe, có bằng/chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng phù hợp, có giấy phép lái xe còn điểm/còn hiệu lực hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ. Khi tham gia giao thông phải mang theo chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao có chứng thực kèm bản gốc giấy biên nhận tổ chức tín dụng nếu thế chấp), bằng/chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng, giấy phép lái xe/chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật, chứng nhận kiểm định, chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự. Trường hợp giấy tờ được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử có thể xuất trình qua tài khoản này. Người lái xe gắn máy phải hiểu biết quy tắc, có kỹ năng điều khiển, đủ điều kiện tuổi, sức khỏe. Người tập lái, dự sát hạch ô tô phải thực hành trên xe tập lái/sát hạch trên tuyến đường tập lái/sát hạch, có giáo viên dạy lái hoặc sát hạch viên bảo trợ tay lái; giáo viên/sát hạch viên phải mang theo giấy tờ quy định cho người lái xe.

Điều 57 quy định các hạng giấy phép lái xe (GPLX) từ A1 đến DE, phân loại dựa trên loại xe (mô tô 2/3 bánh, ô tô chở người/hàng, xe máy chuyên dùng), dung tích xi-lanh/công suất động cơ, số chỗ ngồi, khối lượng toàn bộ thiết kế, khả năng kéo rơ moóc. Quy định cụ thể các loại xe được phép điều khiển cho từng hạng. Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật được cấp GPLX hạng A1; điều khiển ô tô số tự động có kết cấu phù hợp được cấp GPLX hạng B. Người điều khiển xe chở hàng/chở người bốn bánh có gắn động cơ phải sử dụng GPLX hạng phù hợp với ô tô tải/chở người tương ứng. Người điều khiển ô tô thiết kế/cải tạo số chỗ ít hơn xe cùng loại phải sử dụng GPLX hạng phù hợp với xe cùng loại có số chỗ nhiều nhất. Thời hạn của GPLX: A1, A, B1 không thời hạn; B, C1 có thời hạn 10 năm; C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE có thời hạn 5 năm. Giá trị sử dụng của GPLX bao gồm GPLX do Việt Nam cấp, GPLX quốc tế và quốc gia của các quốc gia thành viên Công ước Viên 1968, GPLX của nước/vùng lãnh thổ Việt Nam ký điều ước/thỏa thuận công nhận lẫn nhau, GPLX nước ngoài được công nhận theo điều ước quốc tế Việt Nam là thành viên. GPLX không có hiệu lực khi hết thời hạn hoặc bị thu hồi. GPLX quốc tế được định nghĩa rõ (do quốc gia thành viên Công ước Viên cấp theo mẫu thống nhất, thời hạn không quá 3 năm và phải phù hợp với GPLX quốc gia). Người có GPLX quốc tế khi lái xe tại Việt Nam phải mang theo cả GPLX quốc tế và GPLX quốc gia phù hợp, còn thời hạn, và tuân thủ pháp luật Việt Nam. Nếu bị tước quyền sử dụng GPLX có thời hạn, thời gian bị tước không quá thời gian được phép cư trú tại Việt Nam. Người Việt Nam hoặc người nước ngoài có thẻ thường trú/tạm trú tại Việt Nam có GPLX do Việt Nam hoặc quốc gia thành viên điều ước quốc tế cấp, còn giá trị sử dụng, nếu có nhu cầu được cấp GPLX quốc tế. Bộ Giao thông vận tải/Bộ Quốc phòng/Bộ Công an quy định chi tiết về mẫu, trình tự, thủ tục cấp và sử dụng GPLX/GPLX quốc tế.

Điều 58 quy định về điểm của giấy phép lái xe, là hệ thống quản lý việc chấp hành pháp luật của người lái xe trên cơ sở dữ liệu, bao gồm 12 điểm. Số điểm trừ tùy thuộc tính chất, mức độ vi phạm. Dữ liệu điểm trừ được cập nhật sau khi quyết định xử phạt có hiệu lực. GPLX chưa bị trừ hết điểm và không bị trừ điểm trong 12 tháng từ ngày bị trừ điểm gần nhất thì được phục hồi đủ 12 điểm. Trường hợp GPLX bị trừ hết điểm, người đó không được điều khiển phương tiện bằng GPLX đó. Sau ít nhất 6 tháng kể từ ngày bị trừ hết điểm, người đó được tham gia kiểm tra kiến thức pháp luật do CSGT tổ chức; nếu đạt yêu cầu thì được phục hồi đủ 12 điểm. GPLX sau khi đổi, cấp lại, nâng hạng giữ nguyên số điểm trước đó. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có thẩm quyền trừ điểm GPLX. Chính phủ quy định chi tiết về trừ điểm, phục hồi điểm, lộ trình thực hiện.

Điều 59 quy định tuổi, sức khỏe của người điều khiển phương tiện. Độ tuổi được quy định cho từng loại xe/hạng GPLX: đủ 16 tuổi được điều khiển xe gắn máy; đủ 18 tuổi được cấp GPLX hạng A1, A, B1, B, C1, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật để điều khiển xe máy chuyên dùng; đủ 21 tuổi hạng C, BE; đủ 24 tuổi hạng D1, D2, C1E, CE; đủ 27 tuổi hạng D, D1E, D2E, DE. Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ, xe ô tô giường nằm là 57 tuổi (nam), 55 tuổi (nữ). Người điều khiển phương tiện phải bảo đảm điều kiện sức khỏe phù hợp. Bộ Y tế quy định tiêu chuẩn sức khỏe, khám sức khỏe đối với người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng; khám sức khỏe định kỳ đối với người hành nghề lái xe ô tô; xây dựng cơ sở dữ liệu sức khỏe. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định độ tuổi của người lái xe trong lực lượng quân đội, công an.

Điều 60 quy định đào tạo lái xe. Người có nhu cầu cấp GPLX phải được đào tạo lý thuyết và thực hành theo chương trình. Người học lái xe phải được đào tạo tại cơ sở đào tạo lái xe hoặc các hình thức đào tạo khác. Quy định cụ thể các trường hợp đào tạo nâng hạng GPLX. Người có nhu cầu đào tạo nâng hạng khi GPLX còn hiệu lực phải có đủ thời gian lái xe an toàn; nâng hạng lên hạng D1, D2, D còn phải có trình độ từ trung học cơ sở trở lên. GPLX các hạng C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE phải được đào tạo bằng hình thức đào tạo nâng hạng. Cơ sở đào tạo lái xe ô tô phải đáp ứng điều kiện do Chính phủ quy định; có giáo trình, giáo án; đào tạo đúng hình thức, nội dung, chương trình. Chính phủ quy định chi tiết các hình thức đào tạo khác, trình tự cấp/thu hồi giấy phép xe tập lái, tiêu chuẩn giáo viên, cấp giấy chứng nhận giáo viên. Bộ Giao thông vận tải quy định hình thức, nội dung, chương trình đào tạo, thời gian lái xe an toàn, tiêu chuẩn cơ sở đào tạo mô tô. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định riêng cho lực lượng quân đội, công an.

Điều 61 quy định sát hạch lái xe. Người hoàn thành chương trình đào tạo, đủ tuổi, sức khỏe được đăng ký dự sát hạch. Nội dung sát hạch phù hợp với hạng GPLX và chương trình đào tạo. Sát hạch lái xe ô tô phải thực hiện tại trung tâm sát hạch; mô tô tại trung tâm sát hạch hoặc sân tập lái đáp ứng điều kiện. Hoạt động sát hạch do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện. Trung tâm sát hạch là đơn vị cung cấp dịch vụ, phải đáp ứng điều kiện do Chính phủ quy định và yêu cầu kỹ thuật theo quy chuẩn quốc gia; phải sử dụng thiết bị ứng dụng công nghệ thông tin và chia sẻ dữ liệu giám sát quá trình sát hạch đến cơ quan quản lý. Việc sát hạch do sát hạch viên thực hiện. Sát hạch viên phải đủ điều kiện, tiêu chuẩn, được cấp thẻ và chịu trách nhiệm về kết quả sát hạch. Chính phủ quy định điều kiện, trình tự cấp/thu hồi giấy phép trung tâm sát hạch, điều kiện sân tập lái. Bộ Giao thông vận tải quy định hình thức, nội dung, quy trình sát hạch, điều kiện/tiêu chuẩn sát hạch viên, quy chuẩn trung tâm sát hạch. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định riêng cho lực lượng quân đội, công an.

Điều 62 quy định cấp, đổi, cấp lại và thu hồi giấy phép lái xe. GPLX được cấp cho người dự sát hạch đạt yêu cầu. Được đổi, cấp lại trong các trường hợp: bị mất, bị hỏng, trước thời hạn, thay đổi thông tin, GPLX nước ngoài còn giá trị sử dụng, GPLX do Bộ Quốc phòng/Bộ Công an cấp khi có yêu cầu hoặc không còn làm nhiệm vụ quốc phòng/an ninh. Khuyến khích đổi GPLX không thời hạn cấp trước 01/7/2012 sang GPLX theo Luật mới. Chưa cấp, đổi, cấp lại GPLX đối với người vi phạm pháp luật khi chưa thực hiện xong yêu cầu giải quyết vụ việc vi phạm hành chính. GPLX bị thu hồi khi: người được cấp không đủ điều kiện sức khỏe, GPLX được cấp sai quy định, GPLX quá thời hạn tạm giữ hoặc hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà không đến nhận không có lý do chính đáng. Bộ Giao thông vận tải quy định điều kiện, trình tự, thủ tục cấp, đổi, cấp lại, thu hồi (trừ trường hợp do Bộ Quốc phòng/Bộ Công an quản lý).

Điều 63 quy định đào tạo, kiểm tra cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng. Chứng chỉ này là giấy chứng nhận cấp cho người đủ điều kiện. Người có nhu cầu được đăng ký tại cơ sở đào tạo lái xe ô tô hoặc cơ sở đào tạo người điều khiển xe máy chuyên dùng đủ tiêu chuẩn. Cơ sở đào tạo phải thực hiện bồi dưỡng, kiểm tra và cấp chứng chỉ cho người đạt yêu cầu. Bộ Giao thông vận tải quy định hình thức, nội dung, chương trình bồi dưỡng, kiểm tra, thủ tục cấp chứng chỉ, tiêu chuẩn cơ sở đào tạo (trừ trường hợp do Bộ Quốc phòng/Bộ Công an quản lý).

Điều 64 quy định thời gian làm việc của người lái xe ô tô kinh doanh vận tải và vận tải nội bộ. Thời gian lái xe không quá 10 giờ trong một ngày và không quá 48 giờ trong một tuần; lái xe liên tục không quá 4 giờ và bảo đảm các quy định liên quan của Bộ luật Lao động. Đơn vị kinh doanh vận tải, đơn vị vận tải nội bộ và người lái xe chịu trách nhiệm thực hiện quy định này.

Tuần Tra, Kiểm Soát Về Trật Tự, An Toàn Giao Thông Đường Bộ

Chương V (từ Điều 65 đến Điều 73) quy định về hoạt động tuần tra, kiểm soát của lực lượng chức năng.

Điều 65 quy định hoạt động tuần tra, kiểm soát, bao gồm bố trí lực lượng/phương tiện, kiểm tra/kiểm soát người/phương tiện, phát hiện/ngăn chặn/xử lý vi phạm. Hình thức tuần tra, kiểm soát gồm trực tiếp trên tuyến và kiểm soát thông qua hệ thống/phương tiện/thiết bị/dữ liệu. Lực lượng thực hiện bao gồm CSGT và các lực lượng/đơn vị khác trong Công an nhân dân được huy động phối hợp. Nhiệm vụ của CSGT khi tuần tra, kiểm soát được liệt kê chi tiết (quan sát, nắm tình hình; kiểm tra, xử lý vi phạm; hướng dẫn, tuyên truyền; giúp đỡ, hỗ trợ; chỉ huy, điều khiển giao thông; điều tra, giải quyết tai nạn; đấu tranh phòng chống tội phạm; phát hiện bất cập về đường bộ/tổ chức giao thông; phối hợp ngăn chặn vi phạm bảo vệ công trình đường bộ; nhiệm vụ khác theo Luật Công an nhân dân). Quyền hạn của CSGT khi tuần tra, kiểm soát bao gồm: dừng phương tiện để kiểm tra theo căn cứ quy định; xử lý vi phạm hành chính; huy động người/phương tiện/thiết bị dân sự trong trường hợp cấp bách; di chuyển phương tiện vi phạm dừng đỗ gây cản trở/ùn tắc; vận hành, sử dụng hệ thống/phương tiện/thiết bị/dữ liệu và vũ khí, công cụ hỗ trợ. Lực lượng thực hiện tuần tra, kiểm soát phải tuân thủ nguyên tắc chấp hành pháp luật/mệnh lệnh/kế hoạch, tôn trọng/bảo vệ quyền/lợi ích hợp pháp, kiên quyết đấu tranh phòng chống tội phạm/vi phạm, chịu trách nhiệm về quyết định/hành vi. Bộ Công an quy định chi tiết hoạt động tuần tra, kiểm soát. Xe quân sự và người điều khiển xe quân sự phải chấp hành yêu cầu kiểm tra của CSGT và lực lượng kiểm soát quân sự.

Điều 66 quy định căn cứ dừng phương tiện tham gia giao thông đường bộ để kiểm tra, kiểm soát. CSGT được dừng xe khi: phát hiện/có căn cứ xác định có hành vi vi phạm pháp luật; thực hiện theo mệnh lệnh/kế hoạch tuần tra/kiểm soát buộc phải dừng để kiểm tra; phục vụ bảo vệ an ninh quốc gia/trật tự an toàn xã hội/đấu tranh phòng chống tội phạm/phòng chống thiên tai/cháy nổ/cứu nạn/cứu hộ/dịch bệnh; có tin báo/tố giác/phản ánh/kiến nghị/đề nghị của cơ quan/tổ chức/cá nhân về tội phạm/vi phạm pháp luật khác.

Điều 67 quy định biện pháp phát hiện vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Các biện pháp bao gồm: vận hành, sử dụng hệ thống giám sát bảo đảm an ninh/trật tự/an toàn giao thông (hệ thống camera trên tuyến/đô thị, công trình/thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ kiểm tra tải trọng); sử dụng phương tiện/thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy/điều khiển; khai thác dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình/ghi nhận hình ảnh người lái xe, dữ liệu kiểm soát tải trọng; khai thác thông tin từ Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông; quan sát, kiểm tra, kiểm soát trực tiếp của người thực thi công vụ; tiếp nhận, xử lý tin báo/tố giác/phản ánh/kiến nghị/đề nghị/dữ liệu thu thập từ phương tiện/thiết bị kỹ thuật của cơ quan/tổ chức/cá nhân; biện pháp khác theo quy định của pháp luật.

Điều 68 quy định huy động người, phương tiện, thiết bị dân sự trong trường hợp cấp bách. Người chỉ huy trực tiếp của CSGT tại hiện trường được huy động người, phương tiện, thiết bị dân sự và người sử dụng/điều khiển các tài sản đó trong trường hợp cấp bách để bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội hoặc ngăn chặn hậu quả thiệt hại đang xảy ra/có nguy cơ xảy ra. Người huy động có trách nhiệm hoàn trả ngay sau khi cấp bách chấm dứt. Trường hợp bị thiệt hại được hưởng chế độ, chính sách, đền bù. Cơ quan/tổ chức/cá nhân được huy động có trách nhiệm chấp hành quyết định, yêu cầu. Trong trường hợp cấp bách, người chỉ huy trực tiếp cũng có thể đề nghị tổ chức/cá nhân nước ngoài hỗ trợ theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế.

Điều 69 quy định di chuyển phương tiện vi phạm dừng, đỗ trên đường bộ gây cản trở, ùn tắc hoặc nguy cơ dẫn đến tai nạn. CSGT được di chuyển phương tiện vi phạm nếu người điều khiển/chủ phương tiện không có mặt hoặc không chấp hành yêu cầu. Nếu không đủ điều kiện, được thuê tổ chức/cá nhân thực hiện. Khi người điều khiển/chủ phương tiện cản trở, chống đối việc di chuyển, CSGT thực hiện các biện pháp ngăn chặn và được cưỡng chế thi hành nếu vẫn tiếp tục cản trở/chống đối. Người vi phạm phải trả chi phí cho việc di chuyển hoặc thuê di chuyển. Trong quá trình di chuyển, CSGT, tổ chức/cá nhân được thuê phải bảo đảm an toàn cho phương tiện.

Điều 70 quy định trang bị, sử dụng phương tiện, thiết bị, vũ khí, công cụ hỗ trợ khi tuần tra, kiểm soát. CSGT được trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện giao thông đường bộ, phương tiện/thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy/điều khiển giao thông đường bộ. Các lực lượng khác trong CAND tham gia phối hợp được trang bị phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ phù hợp nhiệm vụ. Các lực lượng này được sử dụng các trang bị theo quy định của pháp luật. Sử dụng thiết bị lưu trữ dữ liệu do tổ chức/cá nhân cung cấp để phân tích, đánh giá, dự báo tình hình, phát hiện vi phạm. Vũ khí, công cụ hỗ trợ được quản lý theo quy định riêng; phương tiện/thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, thiết bị thông minh được quản lý theo Luật này và pháp luật liên quan.

Điều 71 quy định về hệ thống giám sát bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ; hệ thống quản lý dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe; hệ thống thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ kiểm tra tải trọng xe cơ giới. Hệ thống giám sát thu thập tín hiệu, dữ liệu, âm thanh, hình ảnh về hành trình, tình trạng giao thông, được xây dựng, lắp đặt trên tuyến theo quy chuẩn kỹ thuật để giám sát, phát hiện vi phạm; phải tuân thủ quy trình, hoạt động liên tục, kết nối với Trung tâm chỉ huy giao thông. Dữ liệu thu thập phải được quản lý theo quy định pháp luật, bảo đảm bảo vệ dữ liệu cá nhân và được sử dụng để xử lý vi phạm, phục vụ quản lý nhà nước. Hệ thống quản lý dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và ghi nhận hình ảnh người lái xe ghi, lưu trữ, truyền phát thông tin/dữ liệu về hành trình và hình ảnh người lái xe, do CSGT quản lý, vận hành, sử dụng; được kết nối, chia sẻ với cơ quan quản lý đường bộ và cơ quan liên quan. Hệ thống thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ kiểm tra tải trọng trang bị cho CSGT phục vụ kiểm tra, phát hiện, xử lý vi phạm tải trọng. Bộ Công an ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định chi tiết việc xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng các hệ thống này.

Điều 72 quy định quyền và trách nhiệm của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ. Quyền bao gồm: được điều khiển phương tiện theo Luật; được thông báo về căn cứ dừng xe, nội dung/kết quả kiểm tra, hành vi vi phạm, biện pháp xử lý; giải trình, khiếu nại, khởi kiện quyết định/hành vi hành chính; tố cáo hành vi vi phạm của người thi hành công vụ; báo tin, tố giác, phản ánh trường hợp vi phạm pháp luật. Trách nhiệm bao gồm: chấp hành quy định pháp luật về trật tự, an toàn giao thông; chấp hành hiệu lệnh dừng xe, yêu cầu kiểm tra, kiểm soát; hỗ trợ, hợp tác với lực lượng bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong phát hiện, ngăn chặn, xử lý vi phạm.

Điều 73 quy định ngăn chặn hành vi không chấp hành yêu cầu kiểm tra, kiểm soát, cản trở, chống người thi hành công vụ. Khi người tham gia giao thông không chấp hành, có hành vi cản trở/chống người thi hành công vụ, người thi hành công vụ thực hiện các biện pháp: giải thích, thuyết phục, yêu cầu chấm dứt, chấp hành; áp dụng biện pháp ngăn chặn theo quy định pháp luật; trường hợp chống người thi hành công vụ, tùy tình huống, tính chất, mức độ nguy hiểm, được sử dụng vũ lực, công cụ hỗ trợ hoặc vũ khí theo quy định để ngăn chặn và phòng vệ chính đáng. Trường hợp người điều khiển phương tiện không chấp hành tín hiệu/hiệu lệnh dừng và bỏ chạy, người thi hành công vụ được truy đuổi để ngăn chặn và xử lý vi phạm.

Chỉ Huy, Điều Khiển Giao Thông Đường Bộ Bảo Đảm Trật Tự, An Toàn Giao Thông Đường Bộ

Chương VI (từ Điều 74 đến Điều 79) quy định về các hoạt động chỉ huy, điều khiển giao thông và giải quyết các tình huống liên quan.

Điều 74 quy định về chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ. Chỉ huy giao thông là hoạt động tổng hợp thu thập, phân tích, đánh giá các yếu tố liên quan để đưa ra giải pháp điều hành giao thông, được thực hiện thông qua người có thẩm quyền chỉ huy, trung tâm chỉ huy giao thông, thiết bị thông minh hỗ trợ. Điều khiển giao thông là hoạt động trực tiếp hướng dẫn giao thông, được thực hiện thông qua người điều khiển giao thông, thông báo/thực hiện phương án phân luồng tạm thời, quản lý vận hành hệ thống đèn tín hiệu, báo hiệu khác, thiết bị thông minh hỗ trợ. Bộ Công an quy định chi tiết.

Điều 75 quy định Trung tâm chỉ huy giao thông, bao gồm công trình hạ tầng kỹ thuật, hệ thống thiết bị công nghệ và cơ sở dữ liệu do CSGT quản lý. Trung tâm có nhiệm vụ thu thập, lưu trữ, phân tích, xử lý dữ liệu về tình hình trật tự, an toàn giao thông phục vụ chỉ huy, điều khiển, giải quyết tai nạn, tuần tra, kiểm soát, đấu tranh phòng chống tội phạm; cung cấp thông tin về tình trạng giao thông; phục vụ điều hành hoạt động giao thông. Trung tâm gồm trung tâm quốc gia, trung tâm tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương. Trung tâm được kết nối, chia sẻ dữ liệu với các Bộ, ngành và các hệ thống, cơ sở dữ liệu liên quan (hệ thống đèn tín hiệu, hệ thống giám sát an ninh/trật tự/an toàn giao thông, hệ thống quản lý dữ liệu giám sát hành trình/ghi nhận hình ảnh lái xe, hệ thống camera, thiết bị thông minh hỗ trợ, trung tâm quản lý hệ thống giao thông thông minh, công trình/hệ thống kiểm soát tải trọng, các cơ sở dữ liệu khác liên quan). Bộ Công an ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm chỉ huy giao thông và quy định việc xây dựng, quản lý, hoạt động.

Điều 76 quy định giải quyết tình huống đột xuất gây mất trật tự, an toàn giao thông trên đường bộ, bao gồm ùn tắc, tai nạn, hư hỏng hạ tầng, thiên tai, cháy nổ, tình huống phức tạp về an ninh trật tự. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi phát hiện tình huống phải kịp thời báo cho cơ quan Công an nơi gần nhất hoặc cơ quan quản lý đường bộ; trường hợp tai nạn phải báo cho cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 81; trường hợp có thể gây mất an toàn phải cảnh báo an toàn ngay cho người tham gia giao thông. Cơ quan Công an, cơ quan quản lý đường bộ khi phát hiện hoặc tiếp nhận thông tin có trách nhiệm: tổ chức lực lượng đến hiện trường bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; thực hiện các biện pháp chỉ huy, điều khiển giao thông hoặc phân luồng tạm thời; khắc phục kịp thời hư hỏng hạ tầng gây mất an toàn; báo cho cơ quan có thẩm quyền nếu vượt khả năng; thực hiện các biện pháp khác.

Điều 77 quy định bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với trường hợp sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác. Lòng đường dùng cho giao thông, vỉa hè cho người đi bộ. Trường hợp cần sử dụng tạm thời phục vụ sự kiện, mục đích khác, cơ quan/tổ chức/cá nhân có nhu cầu phải có phương án và được cơ quan có thẩm quyền cho phép; cơ quan cho phép phải thông báo ngay cho CSGT. Cơ quan/tổ chức/cá nhân sử dụng tạm thời chỉ được sử dụng đúng mục đích, chấp hành yêu cầu của CSGT, không làm mất trật tự/an toàn giao thông, hoàn trả nguyên trạng sau khi sử dụng. Cơ quan CSGT có trách nhiệm: xây dựng/thực hiện phương án bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; thông báo/thực hiện phân luồng giao thông tạm thời; giải quyết các tình huống gây mất an ninh/trật tự/an toàn giao thông; tạm thời đình chỉ hoạt động và kiến nghị điều chỉnh phương án nếu việc sử dụng tạm thời không bảo đảm an ninh/trật tự/an toàn giao thông. Chính phủ quy định chi tiết.

Điều 78 quy định giải quyết, khắc phục ùn tắc giao thông. Khi xảy ra tình huống đột xuất ùn tắc, CSGT phải tiến hành các biện pháp giải quyết theo quy định về tình huống đột xuất (Điều 76 khoản 3). Khi xuất hiện ùn tắc, CSGT có phương án chỉ huy, điều khiển, xử lý vi phạm, kiến nghị giải quyết, phòng ngừa. Cơ quan quản lý đường bộ chủ trì, phối hợp xác định nguyên nhân, có biện pháp giải quyết hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền. Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan phối hợp thực hiện biện pháp phòng ngừa, giải quyết, khắc phục ùn tắc.

Điều 79 quy định kiến nghị về trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với công trình đường bộ. Khi tiếp nhận thông tin về nguy cơ hư hỏng hạ tầng hoặc trực tiếp phát hiện nguy cơ mất an toàn đối với công trình, bất hợp lý về tổ chức giao thông, CSGT có trách nhiệm: xử lý/khắc phục trong phạm vi quản lý hoặc kiến nghị cơ quan quản lý đường bộ xử lý/khắc phục kịp thời; nếu cần thiết, thực hiện các biện pháp chỉ huy, điều khiển giao thông hoặc tạm thời đình chỉ hoạt động giao thông nếu không bảo đảm trật tự, an toàn giao thông. Cơ quan quản lý đường bộ, người quản lý/sử dụng đường bộ có trách nhiệm: tiếp nhận, kiểm tra, khắc phục các yếu tố có nguy cơ mất an toàn, thông báo kết quả; chịu trách nhiệm nếu để xảy ra hậu quả do không xử lý, khắc phục.

Giải Quyết Tai Nạn Giao Thông Đường Bộ

Chương VII (từ Điều 80 đến Điều 85) quy định trách nhiệm và quy trình giải quyết tai nạn giao thông đường bộ.

Điều 80 quy định trách nhiệm của người điều khiển phương tiện gây tai nạn, người liên quan và người có mặt tại hiện trường. Người điều khiển phương tiện gây tai nạn, người liên quan phải dừng ngay phương tiện, cảnh báo nguy hiểm, giữ nguyên hiện trường, trợ giúp người bị nạn, báo tin cho cơ quan Công an/cơ sở khám chữa bệnh/UBND nơi gần nhất. Phải ở lại hiện trường cho đến khi cơ quan Công an đến, trừ trường hợp cấp cứu bản thân/người bị nạn hoặc bị đe dọa tính mạng/sức khỏe (nhưng phải trình báo ngay sau đó). Cung cấp thông tin xác định danh tính về bản thân, người liên quan và thông tin liên quan vụ tai nạn cho cơ quan có thẩm quyền. Người có mặt tại hiện trường có trách nhiệm giúp đỡ, cứu chữa người bị nạn; báo tin ngay; tham gia bảo vệ hiện trường, bảo vệ tài sản người bị nạn; cung cấp thông tin theo yêu cầu. Chỉ được sử dụng phương tiện liên quan vụ tai nạn để đưa nạn nhân đi cấp cứu khi không có phương tiện nào khác, nhưng phải xác định vị trí phương tiện, nạn nhân và không làm thay đổi/mất dấu vết; trường hợp có người chết phải giữ nguyên hiện trường và che đậy thi thể. Người điều khiển phương tiện khác đi qua nơi xảy ra tai nạn có trách nhiệm chở người bị thương đi cấp cứu (trừ xe ưu tiên, xe hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao).

Điều 81 quy định phát hiện, tiếp nhận, xử lý tin báo tai nạn giao thông đường bộ. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi phát hiện tai nạn phải báo ngay cho cơ quan Công an/cơ sở khám chữa bệnh/UBND nơi gần nhất. Cơ quan Công an khi nhận tin báo phải tổ chức lực lượng đến hiện trường thực hiện các biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và giải quyết vụ tai nạn. Cơ sở khám chữa bệnh cấp cứu ban đầu phải báo ngay cho cơ quan Công an nơi gần nhất; thực hiện xét nghiệm nồng độ cồn, chất ma túy trong máu người điều khiển phương tiện liên quan; nếu không đủ điều kiện xét nghiệm phải lấy mẫu máu bảo quản và chuyển đến cơ sở xét nghiệm. UBND nơi gần nhất khi nhận tin báo phải thông tin cho cơ quan Công an có thẩm quyền. Doanh nghiệp bảo hiểm liên quan phải cử người đến hiện trường phối hợp giải quyết. Bộ Công an quy định chi tiết việc xử lý tin báo tai nạn của CSGT.

Điều 82 quy định cứu nạn, cứu hộ khi xảy ra vụ tai nạn giao thông đường bộ. Cơ quan Công an chủ trì, phối hợp các cơ quan/tổ chức/cá nhân tổ chức lực lượng, công cụ, phương tiện nhanh chóng có mặt tại hiện trường cứu nạn, cứu hộ. Căn cứ tính chất, mức độ, hậu quả, cơ quan Công an báo cáo cơ quan có thẩm quyền huy động lực lượng, phương tiện (nếu cần). Cơ sở khám chữa bệnh phải bố trí người, phương tiện sẵn sàng, nhanh chóng có mặt tại hiện trường sơ cứu, vận chuyển, cấp cứu nạn nhân sau khi tiếp nhận tin báo; hỗ trợ, cứu chữa nạn nhân trong mọi trường hợp. Doanh nghiệp bảo hiểm phối hợp với cơ quan Công an bố trí phương tiện cứu hộ phương tiện bị tai nạn (nếu cần). UBND cấp xã nơi xảy ra tai nạn có người chết không rõ tung tích/không có thân nhân/thân nhân không có khả năng chôn cất có trách nhiệm tổ chức chôn cất sau khi được cơ quan có thẩm quyền đồng ý. Trường hợp tai nạn liên quan phương tiện chở hàng hóa nguy hiểm, cơ quan Công an chủ trì phải thông báo ngay cho đơn vị chức năng về hóa chất độc hại/vật liệu cháy nổ; phong tỏa hiện trường, phân luồng giao thông, cấm người/phương tiện đi vào khu vực tai nạn.

Điều 83 quy định điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ. Nguyên tắc điều tra, giải quyết là nhanh chóng, kịp thời, chính xác, khách quan, đúng pháp luật. Người gây tai nạn tùy tính chất, mức độ có thể bị xử lý hành chính hoặc hình sự; nếu gây thiệt hại phải bồi thường. Các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm phối hợp. Không được lợi dụng, lạm dụng công tác điều tra, giải quyết để xâm phạm lợi ích nhà nước, quyền/lợi ích hợp pháp của tổ chức/cá nhân. Đối với vụ tai nạn liên quan đến người, phương tiện của cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự, tổ chức quốc tế, thực hiện theo Luật này và pháp luật về quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, điều ước quốc tế. Đối với tai nạn có dấu hiệu tội phạm, thực hiện theo pháp luật hình sự và tố tụng hình sự. Đối với tai nạn chưa xác định có dấu hiệu tội phạm, nội dung điều tra, giải quyết bao gồm: kiểm tra nồng độ cồn, chất ma túy đối với người điều khiển phương tiện liên quan; khám nghiệm hiện trường, phương tiện, tử thi, công trình đường bộ; thu thập thông tin, dữ liệu; xác định hậu quả thiệt hại; tạm giữ phương tiện, đồ vật, tài liệu, giấy phép, chứng chỉ hành nghề; ghi lời khai người điều khiển, bị nạn, nhân chứng, người liên quan; xem xét dấu vết trên thân thể người bị nạn; kiểm tra, xác minh điều kiện phương tiện, người điều khiển, hành khách, hàng hóa, giấy tờ; truy tìm phương tiện, người gây tai nạn; giám định chuyên môn; dựng lại hiện trường; các hoạt động khác theo quy định. Kết luận vụ tai nạn phải xác định diễn biến, hậu quả, nguyên nhân, lỗi và điều kiện liên quan trực tiếp; đề xuất xử lý; kiến nghị khắc phục sơ hở, thiếu sót. Bộ Công an quy định quy trình điều tra, giải quyết tai nạn của CSGT.

Điều 84 quy định thống kê tai nạn giao thông đường bộ. Thông tin về tai nạn phải được thống kê chính xác, đầy đủ, kịp thời; kết quả thống kê phục vụ nghiên cứu, đề ra giải pháp phòng ngừa. Cơ quan CSGT chủ trì, phối hợp thống kê. Cơ sở khám chữa bệnh cung cấp thông tin thống kê người bị tai nạn vào khám chữa bệnh cho CSGT. Cơ quan điều tra khi giải quyết tai nạn cung cấp thông tin, tài liệu, kết quả điều tra, giải quyết cho CSGT để phục vụ thống kê, tổng hợp, xây dựng cơ sở dữ liệu. Bộ Công an quy định chi tiết.

Điều 85 quy định Quỹ giảm thiểu thiệt hại tai nạn giao thông đường bộ, là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, hình thành ở trung ương để huy động nguồn lực xã hội hỗ trợ giảm thiểu thiệt hại. Quỹ hình thành từ hỗ trợ, viện trợ, đóng góp tự nguyện và các nguồn khác. Quỹ được chi cho các hoạt động: hỗ trợ nạn nhân, gia đình nạn nhân; hỗ trợ tổ chức, cá nhân giúp đỡ, cứu chữa, đưa người bị nạn đi cấp cứu; hỗ trợ tổ chức, cá nhân tuyên truyền giảm thiểu thiệt hại mà không được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ: không vì mục đích lợi nhuận, quản lý/sử dụng đúng mục đích, hiệu quả, công khai, minh bạch; chỉ chi hỗ trợ khi ngân sách nhà nước chưa chi hoặc chi chưa đáp ứng yêu cầu. Chính phủ quy định chi tiết việc thành lập, quản lý, sử dụng Quỹ.

Quản Lý Nhà Nước Về Trật Tự, An Toàn Giao Thông Đường Bộ

Chương VIII (Điều 86, Điều 87) quy định về nội dung và trách nhiệm quản lý nhà nước.

Điều 86 quy định nội dung quản lý nhà nước, bao gồm: xây dựng chính sách, chiến lược, chương trình, kế hoạch, đề án, dự án; ban hành văn bản quy phạm pháp luật; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý phương tiện; quản lý người điều khiển phương tiện; tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm; chỉ huy, điều khiển giao thông; điều tra, giải quyết tai nạn; nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ; xây dựng lực lượng trực tiếp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; thống kê, tổng hợp, xây dựng cơ sở dữ liệu; kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; hợp tác quốc tế.

Điều 87 quy định trách nhiệm quản lý nhà nước. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Bộ Công an là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ, xây dựng lực lượng CSGT chính quy, tinh nhuệ, hiện đại. Bộ Giao thông vận tải thực hiện quản lý nhà nước về đào tạo, sát hạch, cấp GPLX; chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới; ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị an toàn cho trẻ em. Bộ Quốc phòng thực hiện quản lý nhà nước đối với phương tiện và người điều khiển thuộc phạm vi quản lý. Bộ Y tế thực hiện quản lý nhà nước về điều kiện sức khỏe của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng; quy định về xác định nồng độ cồn và nồng độ cồn nội sinh. Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về mũ bảo hiểm cho người đi xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp máy. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ khác phối hợp với Bộ Công an thực hiện quản lý nhà nước. UBND các cấp thực hiện quản lý nhà nước tại địa phương.

Điều Khoản Thi Hành

Chương IX (Điều 88, Điều 89) quy định về hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp.

Điều 88 quy định Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025, trừ Khoản 3 Điều 10 (về thắt dây đai an toàn cho người trên xe ô tô và sử dụng thiết bị an toàn cho trẻ em) có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2026. Luật Giao thông đường bộ 2008 và các Luật sửa đổi hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại Điều 89 khoản 1, 2, 5, 6. Nghị quyết 73/2022/QH15 về thí điểm đấu giá biển số xe ô tô hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại Điều 89 khoản 7.

Điều 89 quy định chuyển tiếp. Giấy phép lái xe được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trên GPLX. Các hạng GPLX được cấp trước ngày Luật có hiệu lực, nếu chưa đổi/cấp lại theo Luật mới, có hiệu lực sử dụng được quy định tương ứng với các loại xe cụ thể theo các hạng mới của Luật này (ví dụ: A1 cũ lái xe máy từ 50cc đến dưới 175cc hoặc công suất điện từ 4kW đến dưới 14kW; A2 cũ lái xe máy từ 175cc trở lên hoặc công suất điện từ 14kW trở lên và các loại xe hạng A1 cũ…). Trường hợp người có GPLX cấp trước ngày Luật có hiệu lực có nhu cầu đổi/cấp lại, thực hiện đổi/cấp lại sang các hạng GPLX mới tương ứng, có thể kèm điều kiện hạn chế (ví dụ: A1 cũ đổi sang A nhưng chỉ được lái xe máy đến dưới 175cc/công suất điện đến dưới 14kW; B1 số tự động cũ đổi sang B có điều kiện hạn chế chỉ lái xe số tự động…). Người học lái xe đã đào tạo hoặc đang đào tạo trước ngày Luật có hiệu lực chưa sát hạch/cấp GPLX thì được sát hạch, cấp GPLX theo hạng đổi/cấp lại quy định tại khoản 3 Điều này. Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe máy chuyên dùng cấp trước ngày Luật có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng. Chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cấp trước ngày Luật có hiệu lực có giá trị sử dụng đến hết thời hạn ghi trên giấy chứng nhận. Việc đấu giá biển số xe ô tô thực hiện trước ngày Luật có hiệu lực và đã được cấp văn bản xác nhận trúng đấu giá thì tiếp tục thực hiện theo Nghị quyết 73/2022/QH15; trường hợp chưa được cấp xác nhận thì tiếp tục thực hiện theo Nghị quyết 73/2022/QH15 và quy định tại điểm d khoản 1 Điều 38 của Luật này.

Giới Thiệu Chung về Luật và Cơ Quan Ban Hành

“Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024” là văn bản pháp lý được xây dựng, thảo luận và thông qua bởi Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam – cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của đất nước. Việc ban hành Luật mới cho thấy sự quan tâm và nỗ lực của Nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, ứng phó với những thách thức mới phát sinh từ sự phát triển nhanh chóng của hạ tầng giao thông, phương tiện và ý thức tham gia giao thông của người dân.

Đánh Giá Tổng Quan về Nội Dung Chính

Luật mới có nhiều điểm kế thừa và phát triển từ Luật Giao thông đường bộ 2008, đồng thời bổ sung, làm rõ nhiều quy định để phù hợp với thực tiễn và xu hướng phát triển. Việc tách riêng các quy định về kết cấu hạ tầng và vận tải đường bộ sang các Luật khác cho thấy sự chuyên sâu hóa trong quản lý. Luật này tập trung vào các yếu tố con người (người tham gia giao thông, người điều khiển, lực lượng chức năng) và phương tiện, cùng với các quy tắc, biện pháp quản lý nhằm trực tiếp bảo đảm an toàn. Các quy định mới đáng chú ý bao gồm: quy định chi tiết hơn về việc thắt dây an toàn và thiết bị an toàn cho trẻ em, bổ sung quy định về thiết bị thông minh trong quản lý giao thông, quy định về điểm của giấy phép lái xe, chi tiết hóa điều kiện đối với phương tiện và người điều khiển theo từng loại phương tiện mới xuất hiện hoặc được phân loại lại (xe bốn bánh có gắn động cơ, xe đạp máy), quy định về đấu giá biển số xe, tăng cường vai trò của CSGT trong tuần tra, kiểm soát, chỉ huy, điều khiển giao thông và giải quyết tai nạn. Việc xây dựng và kết nối cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông được kỳ vọng sẽ hỗ trợ đắc lực cho công tác quản lý nhà nước. Các quy định chuyển tiếp cũng được đưa ra để bảo đảm quá trình chuyển đổi diễn ra suôn sẻ. Nhìn chung, Luật thể hiện sự quan tâm đến việc xây dựng một môi trường giao thông an toàn, hiện đại và văn minh.

Tài liệu Tham Khảo

  • Luật số 36/2024/QH15 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thông qua ngày 27 tháng 6 năm 2024.

Download Luật Trật Tự, An Toàn Giao Thông Đường Bộ 2024 PDF

Để nghiên cứu chi tiết toàn bộ các quy định trong “Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024”, bạn có thể tìm tải bản PDF chính thức của văn bản pháp luật quan trọng này. Đây chính là tài liệu ‘Hải Vân đắm dưới đáy biển 2024 PDF’ mà nhiều người quan tâm, chứa đựng những thay đổi cốt lõi ảnh hưởng trực tiếp đến mọi người tham gia giao thông tại Việt Nam. Hãy tìm đọc bản đầy đủ để nắm vững quyền và nghĩa vụ của mình khi tham gia giao thông, góp phần xây dựng trật tự, an toàn trên mọi nẻo đường.

TẢI SÁCH PDF NGAY