Contents
- Quan điểm chỉ đạo
- Mục tiêu
- Đến năm 2030
- Tầm nhìn đến năm 2045
- Nhiệm vụ, giải pháp
- 1. Nâng cao nhận thức, đột phá về đổi mới tư duy, xác định quyết tâm chính trị mạnh mẽ
- 2. Khẩn trương, quyết liệt hoàn thiện thể chế, xoá bỏ mọi rào cản
- 3. Tăng cường đầu tư, hoàn thiện hạ tầng
- 4. Phát triển, trọng dụng nhân lực chất lượng cao, nhân tài
- 5. Đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo trong hệ thống chính trị
- 6. Thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động trong doanh nghiệp
- 7. Tăng cường hợp tác quốc tế
- Tổ chức thực hiện
Phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số là động lực cốt lõi quyết định sự phát triển của mỗi quốc gia trong kỷ nguyên hiện đại. Đây là thời cơ vàng để Việt Nam bứt phá, vươn mình mạnh mẽ, xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh. Thời gian qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách quan trọng để đẩy mạnh các lĩnh vực này, chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và đã đạt được những kết quả đáng kể. Tuy nhiên, nhìn nhận thẳng thắn, tốc độ và sự đột phá về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số ở nước ta vẫn còn chưa tương xứng với tiềm năng; quy mô, tiềm lực quốc gia còn khoảng cách so với các nước phát triển. Nhận thức về chuyển đổi số chưa đồng đều, nghiên cứu ứng dụng chưa thực sự tạo ra đột phá, chưa làm chủ được các công nghệ chiến lược, cốt lõi. Hệ thống thể chế, chính sách còn vướng mắc, nguồn nhân lực chất lượng cao còn thiếu, hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng số, chưa đồng bộ, an ninh mạng và an toàn thông tin còn nhiều thách thức. Đứng trước bối cảnh đó, Việt Nam cần có những quyết sách mạnh mẽ, mang tính chiến lược và cách mạng để tạo ra xung lực mới, thúc đẩy phát triển nhanh chóng, hướng tới mục tiêu trở thành nước đang phát triển có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao vào năm 2030 và nước phát triển, thu nhập cao vào năm 2045. Để hiện thực hóa khát vọng này, Bộ Chính trị đã yêu cầu toàn Đảng, toàn dân quán triệt và thực hiện tốt các nội dung trọng tâm.
Quan điểm chỉ đạo
Quan điểm xuyên suốt và nhất quán là xem phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia là đột phá quan trọng hàng đầu. Đây là động lực chính để hiện đại hóa lực lượng sản xuất, hoàn thiện quan hệ sản xuất, đổi mới phương thức quản trị quốc gia, thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội, ngăn chặn nguy cơ tụt hậu và đưa đất nước bứt phá mạnh mẽ, giàu mạnh trong kỷ nguyên mới.
Tăng cường sự lãnh đạo toàn diện của Đảng là yếu tố tiên quyết, đồng thời phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, cùng với sự tham gia tích cực của cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân. Xác định đây là một cuộc cách mạng sâu sắc, toàn diện, đòi hỏi sự triển khai quyết liệt, kiên trì, đồng bộ, nhất quán và lâu dài với những giải pháp mang tính đột phá, cách mạng.
Người dân và doanh nghiệp được xác định là trung tâm, là chủ thể, nguồn lực và động lực chính của sự phát triển. Nhà khoa học là nhân tố then chốt, đóng vai trò quyết định trong nghiên cứu và sáng tạo. Nhà nước giữ vai trò dẫn dắt, thúc đẩy và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho sự phát triển của các lĩnh vực này.
Thể chế, nhân lực, hạ tầng, dữ liệu và công nghệ chiến lược là những nội dung trọng tâm, cốt lõi. Trong đó, thể chế được coi là điều kiện tiên quyết, cần phải được hoàn thiện và đi trước một bước. Cần đổi mới tư duy trong xây dựng pháp luật, đảm bảo vừa quản lý chặt chẽ nhưng vẫn khuyến khích tối đa sự đổi mới sáng tạo, loại bỏ tư duy “không quản được thì cấm”. Đặc biệt chú trọng đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao, có cơ chế, chính sách đặc biệt để thu hút và trọng dụng nhân tài. Phát triển hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng số và công nghệ số, cần tuân thủ nguyên tắc “hiện đại, đồng bộ, an ninh, an toàn, hiệu quả, tránh lãng phí”. Làm giàu và khai thác tối đa tiềm năng của dữ liệu, biến dữ liệu thành tư liệu sản xuất chính, thúc đẩy phát triển nhanh chóng cơ sở dữ liệu lớn, công nghiệp dữ liệu và kinh tế dữ liệu.
Phát triển nhanh và bền vững, từng bước tự chủ về công nghệ, nhất là các công nghệ chiến lược, là mục tiêu trọng yếu. Ưu tiên bố trí nguồn lực quốc gia đầu tư cho khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Phát huy tối đa tiềm năng, trí tuệ Việt Nam, đồng thời nhanh chóng tiếp thu, hấp thụ và làm chủ các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến của thế giới. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng, chú trọng nghiên cứu cơ bản, tiến tới tự chủ và có khả năng cạnh tranh về công nghệ ở một số lĩnh vực mà Việt Nam có nhu cầu, tiềm năng và lợi thế.
Cuối cùng, bảo đảm chủ quyền quốc gia trên không gian mạng, an ninh mạng, an ninh dữ liệu và an toàn thông tin của tổ chức, cá nhân là yêu cầu xuyên suốt và không thể tách rời trong suốt quá trình phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
Mục tiêu
Đến năm 2030
Việt Nam đặt mục tiêu cụ thể về tiềm lực, trình độ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đạt mức tiên tiến ở nhiều lĩnh vực quan trọng, thuộc nhóm dẫn đầu trong các nước có thu nhập trung bình cao. Trình độ và năng lực công nghệ, đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp đạt mức trên trung bình của thế giới. Một số lĩnh vực khoa học, công nghệ sẽ đạt trình độ quốc tế. Việt Nam phấn đấu thuộc nhóm 3 nước dẫn đầu Đông Nam Á và nhóm 50 nước đứng đầu thế giới về năng lực cạnh tranh số và chỉ số phát triển Chính phủ điện tử. Đồng thời, nằm trong nhóm 3 nước dẫn đầu khu vực Đông Nam Á về nghiên cứu và phát triển trí tuệ nhân tạo, trở thành trung tâm phát triển một số ngành, lĩnh vực công nghiệp công nghệ số mà Việt Nam có lợi thế. Đến năm 2030, tối thiểu phải có 5 doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam ngang tầm với các nước tiên tiến.
Về đóng góp vào kinh tế, năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) sẽ đóng góp trên 55% vào tăng trưởng kinh tế. Tỷ trọng xuất khẩu sản phẩm công nghệ cao trên tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu đạt tối thiểu 50%. Quy mô kinh tế số đạt tối thiểu 30% GDP. Về chuyển đổi số trong xã hội, tỷ lệ sử dụng dịch vụ công trực tuyến của người dân và doanh nghiệp đạt trên 80%, giao dịch không dùng tiền mặt đạt 80%. Tỷ lệ doanh nghiệp có hoạt động đổi mới sáng tạo đạt trên 40% trong tổng số doanh nghiệp. Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cũng góp phần quan trọng vào việc xây dựng, phát triển giá trị văn hóa, xã hội, con người Việt Nam, giúp chỉ số phát triển con người (HDI) duy trì trên 0,7.
Đầu tư cho nghiên cứu và phát triển (R&D) sẽ đạt 2% GDP, trong đó kinh phí từ xã hội chiếm hơn 60%. Ngân sách nhà nước sẽ bố trí ít nhất 3% tổng chi ngân sách hàng năm cho phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia và tăng dần theo yêu cầu phát triển. Hệ thống tổ chức khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo sẽ được sắp xếp lại để đảm bảo hiệu lực, hiệu quả, gắn kết chặt chẽ giữa nghiên cứu – ứng dụng – đào tạo. Nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo đạt 12 người trên một vạn dân. Phấn đấu có từ 40 – 50 tổ chức khoa học và công nghệ được xếp hạng khu vực và thế giới. Số lượng công bố khoa học quốc tế tăng trung bình 10%/năm. Số lượng đơn đăng ký sáng chế, văn bằng bảo hộ sáng chế tăng trung bình 16 – 18%/năm, tỷ lệ khai thác thương mại đạt 8 – 10%.
Hạ tầng công nghệ số sẽ được phát triển tiên tiến, hiện đại, có dung lượng siêu lớn, băng thông siêu rộng, ngang tầm các nước tiên tiến. Từng bước làm chủ một số công nghệ chiến lược, công nghệ số như: Trí tuệ nhân tạo, Internet vạn vật (IoT), dữ liệu lớn (Big Data), điện toán đám mây (Cloud Computing), chuỗi khối (Blockchain), bán dẫn, công nghệ lượng tử, nano, thông tin di động 5G, 6G và một số công nghệ mới nổi khác. Phủ sóng 5G trên toàn quốc. Hoàn thành xây dựng đô thị thông minh đối với các thành phố trực thuộc Trung ương và một số tỉnh, thành phố có đủ điều kiện. Thu hút thêm ít nhất 3 tổ chức, doanh nghiệp công nghệ hàng đầu thế giới đặt trụ sở, đầu tư nghiên cứu, sản xuất tại Việt Nam.
Công tác quản lý nhà nước từ Trung ương đến địa phương sẽ được thực hiện trên môi trường số, kết nối và vận hành thông suốt giữa các cơ quan trong hệ thống chính trị. Hoàn thành xây dựng, kết nối, chia sẻ đồng bộ cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu các ngành. Khai thác và sử dụng có hiệu quả tài nguyên số, dữ liệu số, hình thành sàn giao dịch dữ liệu. Phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số, công dân số, công nghiệp văn hóa số đạt mức cao của thế giới. Việt Nam thuộc nhóm các nước dẫn đầu về an toàn, an ninh không gian mạng, an ninh dữ liệu và bảo vệ dữ liệu.
Tầm nhìn đến năm 2045
Đến năm 2045, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số sẽ phát triển vững chắc, đóng góp quan trọng vào việc đưa Việt Nam trở thành nước phát triển, có thu nhập cao. Việt Nam có quy mô kinh tế số đạt tối thiểu 50% GDP, trở thành một trong các trung tâm công nghiệp công nghệ số của khu vực và thế giới. Nước ta sẽ thuộc nhóm 30 nước dẫn đầu thế giới về đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Tỷ lệ doanh nghiệp công nghệ số tương đương các nước phát triển, tối thiểu có 10 doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam ngang tầm các nước tiên tiến. Thu hút thêm ít nhất 5 tổ chức, doanh nghiệp công nghệ hàng đầu thế giới đặt trụ sở, đầu tư nghiên cứu, sản xuất tại Việt Nam.
Nhiệm vụ, giải pháp
Để đạt được các mục tiêu đã đề ra, cần triển khai đồng bộ nhiều nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm:
1. Nâng cao nhận thức, đột phá về đổi mới tư duy, xác định quyết tâm chính trị mạnh mẽ
Các cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên cần nhận thức sâu sắc tầm quan trọng và quán triệt đầy đủ các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về chuyển đổi số, phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo. Cần xác định rõ trách nhiệm, chủ động triển khai thực hiện, trong đó người đứng đầu phải trực tiếp phụ trách, chỉ đạo và cán bộ, đảng viên phải gương mẫu thực hiện. Nhiệm vụ này cần được xác định cụ thể trong chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương, và kết quả thực hiện sẽ là tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác, đánh giá thi đua, khen thưởng hàng năm. Bố trí phù hợp số lượng cán bộ có trình độ chuyên môn khoa học kỹ thuật trong cấp ủy các cấp. Phát huy tinh thần sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, đảng viên trong các lĩnh vực này.
Triển khai các chương trình tuyên truyền, giáo dục hiệu quả để nâng cao nhận thức, quyết tâm trong toàn hệ thống chính trị, người dân và doanh nghiệp, tạo khí thế mới trong xã hội. Triển khai sâu rộng phong trào “học tập số”, phổ cập, nâng cao kiến thức khoa học, công nghệ, kiến thức số trong cán bộ, công chức và Nhân dân. Khuyến khích các phong trào khởi nghiệp, sáng tạo, cải tiến để nâng cao hiệu quả công việc, năng suất lao động, khơi dậy tinh thần tự chủ, tự tin, tự lực, tự cường, tự hào dân tộc, phát huy trí tuệ Việt Nam. Mở rộng đa dạng các hình thức tôn vinh, biểu dương, khen thưởng kịp thời, xứng đáng các nhà khoa học, nhà sáng chế, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có thành tích. Trân trọng từng phát minh, sáng chế, cải tiến kỹ thuật, sáng kiến nâng cao hiệu quả công tác, dù là nhỏ nhất.
2. Khẩn trương, quyết liệt hoàn thiện thể chế, xoá bỏ mọi rào cản
Tiếp tục thể chế hóa đầy đủ và thực hiện có hiệu quả các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư về giáo dục và đào tạo; khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia. Tập trung sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện đồng bộ các quy định pháp luật về khoa học, công nghệ, đầu tư, đầu tư công, mua sắm công, ngân sách nhà nước, tài sản công, sở hữu trí tuệ, thuế… nhằm tháo gỡ các điểm nghẽn, rào cản, giải phóng nguồn lực, khuyến khích phát triển. Cải cách phương thức quản lý, triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phù hợp với từng loại hình nghiên cứu. Cải cách cơ chế quản lý tài chính, đơn giản hóa thủ tục hành chính, giao quyền tự chủ tối đa trong sử dụng kinh phí nghiên cứu.
Có cách tiếp cận mở, vận dụng sáng tạo, cho phép thí điểm đối với những vấn đề thực tiễn mới đặt ra. Chấp nhận rủi ro, đầu tư mạo hiểm và độ trễ trong nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo. Có cơ chế thí điểm để doanh nghiệp thử nghiệm công nghệ mới có sự giám sát của Nhà nước. Có chính sách miễn trừ trách nhiệm đối với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong trường hợp thử nghiệm công nghệ mới, mô hình kinh doanh mới mà có thiệt hại kinh tế do nguyên nhân khách quan. Hình thành các quỹ đầu tư mạo hiểm cho khởi nghiệp sáng tạo, ươm tạo công nghệ và chuyển đổi số.
Thống nhất, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Phát triển các viện nghiên cứu, trường đại học trở thành các chủ thể nghiên cứu mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nghiên cứu, ứng dụng và đào tạo. Đầu tư, nâng cấp các cơ sở nghiên cứu khoa học và đổi mới sáng tạo trọng điểm quốc gia. Sáp nhập, giải thể các tổ chức hoạt động không hiệu quả. Có cơ chế, chính sách hỗ trợ, phát triển các tổ chức nghiên cứu công lập hoạt động hiệu quả, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức, cán bộ, tài chính, chuyên môn; được sử dụng ngân sách nhà nước thuê chuyên gia, sử dụng tài sản để liên kết, hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp. Có cơ chế cho phép và khuyến khích các tổ chức nghiên cứu, nhà khoa học thành lập và tham gia điều hành doanh nghiệp dựa trên kết quả nghiên cứu.
Thu hút, sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực đầu tư cho phát triển. Ngân sách chi cho nghiên cứu, phát triển khoa học, công nghệ ưu tiên thực hiện theo cơ chế quỹ, thông qua các quỹ phát triển khoa học và công nghệ. Cơ cấu lại nguồn ngân sách chi sự nghiệp khoa học và công nghệ bảo đảm tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, không dàn trải. Có cơ chế khuyến khích mua sắm công đối với các sản phẩm, hàng hóa là kết quả nghiên cứu khoa học do doanh nghiệp trong nước tạo ra. Có cơ chế đặc biệt trong nghiên cứu, tiếp cận, mua các bí mật công nghệ, học hỏi, sao chép các công nghệ tiên tiến của nước ngoài.
3. Tăng cường đầu tư, hoàn thiện hạ tầng
Ban hành Chương trình phát triển công nghệ và công nghiệp chiến lược; Quỹ đầu tư phát triển công nghiệp chiến lược (ưu tiên các lĩnh vực quốc phòng, không gian, năng lượng, môi trường, công nghệ sinh học, trí tuệ nhân tạo, vật liệu tiên tiến, bán dẫn, công nghệ lượng tử, robot và tự động hóa…); có cơ chế thử nghiệm chính sách nhằm thúc đẩy nghiên cứu, phát triển, ứng dụng, chuyển giao công nghệ chiến lược. Bố trí ít nhất 15% ngân sách nhà nước chi sự nghiệp khoa học phục vụ nghiên cứu công nghệ chiến lược; ban hành cơ chế, chính sách hợp tác công tư để nghiên cứu và phát triển công nghệ chiến lược.
Ban hành các chiến lược nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong khai thác, phát triển không gian biển, không gian ngầm, không gian vũ trụ. Chú trọng phát triển hạ tầng năng lượng, nhất là năng lượng mới, năng lượng sạch và bảo đảm an ninh năng lượng cho phát triển khoa học, công nghệ, các ngành công nghiệp chiến lược. Quản lý chặt chẽ, khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên khoáng sản của đất nước, nhất là đất hiếm để phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo.
Phát triển hệ thống các trung tâm nghiên cứu, thử nghiệm, các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, tập trung cho công nghệ chiến lược. Có cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đầu tư, xây dựng các phòng thí nghiệm, trung tâm nghiên cứu và phát triển khoa học, công nghệ.
Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ số. Ban hành chính sách khuyến khích đầu tư, mua, thuê các sản phẩm, dịch vụ số; chính sách đặc biệt để đào tạo, phát triển, thu hút tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài nước hoạt động lĩnh vực chuyển đổi số, phát triển sản phẩm công nghệ số, công nghiệp an ninh mạng. Xây dựng và dùng chung các nền tảng số quốc gia, vùng, bảo đảm hoạt động thống nhất, liên thông của các ngành, lĩnh vực trên môi trường số. Thúc đẩy hệ sinh thái kinh tế số trên các lĩnh vực.
Có cơ chế hợp tác công tư để phát triển hạ tầng số hiện đại, trong đó nguồn lực nhà nước là chủ yếu. Phát triển hạ tầng viễn thông, Internet đáp ứng yêu cầu dự phòng, kết nối, an toàn, bền vững, hệ thống truyền dẫn dữ liệu qua vệ tinh, mạng cáp quang băng thông rộng tốc độ cao phủ sóng toàn quốc, mạng thông tin di động 5G, 6G và các thế hệ tiếp theo. Phát triển hạ tầng vật lý số, hạ tầng tiện ích số; tích hợp cảm biến, ứng dụng công nghệ số vào hạ tầng thiết yếu. Phát triển ngành công nghiệp IoT, xây dựng một số cụm công nghiệp IoT di động.
Có cơ chế, chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước đầu tư, xây dựng trung tâm dữ liệu, điện toán đám mây; thu hút doanh nghiệp nước ngoài đặt trung tâm dữ liệu, điện toán đám mây tại Việt Nam. Hình thành hạ tầng lưu trữ, tính toán đạt tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn xanh. Sớm hoàn thành và phát huy hiệu quả Trung tâm dữ liệu quốc gia; đầu tư xây dựng các trung tâm dữ liệu vùng. Xây dựng, phát huy hiệu quả dữ liệu quốc gia, dữ liệu của bộ, ngành, địa phương bảo đảm liên thông, tích hợp, chia sẻ. Có cơ chế, chính sách bảo đảm dữ liệu thành nguồn tài nguyên tư liệu sản xuất quan trọng. Xác lập quyền sở hữu, kinh doanh dữ liệu và phân phối giá trị tạo ra từ dữ liệu. Phát triển kinh tế dữ liệu, thị trường dữ liệu và các sàn giao dịch dữ liệu. Xây dựng các cơ sở dữ liệu lớn có chủ quyền của Việt Nam. Hình thành ngành công nghiệp dữ liệu lớn của Việt Nam. Phát triển mạnh mẽ ứng dụng trí tuệ nhân tạo dựa trên dữ liệu lớn đối với các ngành, lĩnh vực quan trọng.
4. Phát triển, trọng dụng nhân lực chất lượng cao, nhân tài
Tăng cường đầu tư, đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, bảo đảm nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia. Có cơ chế, chính sách hấp dẫn về tín dụng, học bổng và học phí để thu hút học sinh, sinh viên giỏi theo học các lĩnh vực toán học, vật lý, sinh học, hóa học, kỹ thuật và công nghệ then chốt, nhất là ở các trình độ sau đại học. Xây dựng và triển khai các chương trình đào tạo tài năng trên các lĩnh vực.
Ban hành cơ chế đặc thù thu hút người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài có trình độ cao về Việt Nam làm việc, sinh sống. Có cơ chế đặc biệt về nhập quốc tịch, sở hữu nhà, đất, thu nhập, môi trường làm việc nhằm thu hút, trọng dụng, giữ chân các nhà khoa học đầu ngành, các chuyên gia, các “tổng công trình sư” trong và ngoài nước có khả năng tổ chức, điều hành, chỉ huy, triển khai các nhiệm vụ trọng điểm quốc gia về khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, phát triển công nghệ trí tuệ nhân tạo và đào tạo nguồn nhân lực. Xây dựng, kết nối và phát triển mạng lưới chuyên gia, nhà khoa học trong nước và quốc tế. Xây dựng một số trường, trung tâm đào tạo tiên tiến chuyên sâu về trí tuệ nhân tạo. Có cơ chế đặc thù về hợp tác công tư trong đào tạo nhân lực công nghệ số. Xây dựng nền tảng giáo dục, đào tạo trực tuyến, mô hình giáo dục đại học số, nâng cao năng lực số trong xã hội.
Phát triển đội ngũ giảng viên, các nhà khoa học đủ năng lực, trình độ đáp ứng việc giảng dạy lĩnh vực khoa học cơ bản, công nghệ chip bán dẫn, vi mạch, kỹ thuật và công nghệ then chốt; đẩy mạnh hợp tác với các đại học uy tín của nước ngoài; đổi mới mạnh mẽ chương trình đào tạo theo chuẩn quốc tế, hiện đại hóa phương thức đào tạo và ứng dụng công nghệ tiên tiến, nhất là trí tuệ nhân tạo.
5. Đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo trong hệ thống chính trị
Có kế hoạch và lộ trình đưa toàn bộ hoạt động của các cơ quan trong hệ thống chính trị lên môi trường số, bảo đảm liên thông, đồng bộ, bí mật nhà nước. Xây dựng nền tảng số dùng chung quốc gia, phát triển hệ thống giám sát, điều hành thông minh nhằm tăng cường quản lý công. Đổi mới toàn diện việc giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công không phụ thuộc địa giới hành chính; nâng cao chất lượng dịch vụ công trực tuyến, dịch vụ số cho người dân và doanh nghiệp, hướng tới cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình, cá nhân hóa và dựa trên dữ liệu; tăng cường giám sát, đánh giá và trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong phục vụ Nhân dân. Có chính sách đặc thù để thu hút, tuyển dụng, giữ chân nhân lực về khoa học, công nghệ và chuyển đổi số làm việc trong các cơ quan của hệ thống chính trị.
Phát triển các nền tảng số an toàn và tăng cường ứng dụng công nghệ số, hình thành công dân số. Phát triển một số mạng xã hội Việt Nam, xây dựng xã hội số an toàn, lành mạnh. Phát triển văn hóa số bảo đảm giữ gìn bản sắc dân tộc, xây dựng bộ quy tắc ứng xử trên không gian mạng, giảm thiểu tác động tiêu cực của công nghệ số đối với xã hội. Xây dựng nền tảng số nhằm giám sát, thu thập dữ liệu lĩnh vực tài nguyên, môi trường.
Bảo đảm an toàn, an ninh mạng và chủ quyền quốc gia trên nền tảng số và không gian mạng; an ninh, an toàn dữ liệu hợp pháp của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp và chủ quyền an ninh dữ liệu quốc gia. Hiện đại hóa vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự, an ninh. Từng bước ứng dụng công nghệ số trong chỉ huy, điều hành tác chiến của lực lượng vũ trang cũng như làm chủ công nghệ cao trong hoạt động quốc phòng, an ninh. Ngăn chặn hiệu quả tội phạm lĩnh vực chuyển đổi số, chống lừa đảo trực tuyến. Xây dựng, phát huy sức mạnh thế trận chiến tranh nhân dân, thế trận lòng dân trên không gian mạng để bảo vệ Tổ quốc.
6. Thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động trong doanh nghiệp
Có các chính sách ưu đãi, khuyến khích doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ đầu tư cho chuyển đổi số, nghiên cứu, ứng dụng khoa học, đổi mới công nghệ để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, quản trị doanh nghiệp. Đẩy mạnh chuyển giao tri thức, đào tạo nhân lực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo thông qua doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Hỗ trợ doanh nghiệp công nghệ trong nước đầu tư ra nước ngoài.
Có chính sách đủ mạnh khuyến khích tinh thần khởi nghiệp về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, cùng với chính sách hỗ trợ khởi nghiệp và thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài nước khởi nghiệp tại Việt Nam.
Có cơ chế, chính sách hỗ trợ hình thành và phát triển một số doanh nghiệp công nghệ số chiến lược trong nước quy mô lớn để phát triển hạ tầng số, dẫn dắt chuyển đổi số quốc gia và đủ năng lực cạnh tranh quốc tế. Có cơ chế đặt hàng, giao nhiệm vụ cho các doanh nghiệp công nghệ số thực hiện các nhiệm vụ trọng điểm về chuyển đổi số. Có cơ chế ưu đãi về đất đai, tín dụng, thuế trong nghiên cứu, thử nghiệm, ứng dụng, phát triển, sản xuất sản phẩm, dịch vụ công nghệ số. Phát triển một số khu công nghiệp công nghệ số. Thúc đẩy doanh nghiệp tái đầu tư hạ tầng, đầu tư nghiên cứu và phát triển (R&D).
Đẩy mạnh tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ trên môi trường số, bảo đảm kinh tế số các ngành, lĩnh vực chiếm tối thiểu 70% kinh tế số. Đẩy mạnh sản xuất thông minh trong các ngành, lĩnh vực: Nông nghiệp, thương mại, tài chính, giáo dục, y tế, giao thông, logistics.
7. Tăng cường hợp tác quốc tế
Tập trung đẩy mạnh hợp tác nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ với các quốc gia có trình độ khoa học và công nghệ, chuyển đổi số phát triển, nhất là các lĩnh vực trí tuệ nhân tạo, công nghệ sinh học, công nghệ lượng tử, bán dẫn, năng lượng nguyên tử và các công nghệ chiến lược khác.
Có chính sách mua, chuyển giao công nghệ tiên tiến phù hợp với điều kiện Việt Nam. Chủ động, tích cực tham gia xây dựng các quy tắc, tiêu chuẩn quốc tế về các công nghệ mới bảo đảm an toàn và cùng có lợi. Thúc đẩy nâng cao năng lực và chuyển giao công nghệ trong các thỏa thuận quốc tế, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên tham gia.
Giới thiệu nguồn tài liệu
Nội dung bài viết được tổng hợp và trình bày dựa trên các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm được nêu trong một văn kiện chỉ đạo quan trọng của Bộ Chính trị về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia. Văn kiện này thể hiện định hướng chiến lược của Đảng và Nhà nước Việt Nam trong việc thúc đẩy mạnh mẽ các lĩnh vực này nhằm phục vụ mục tiêu phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới.
Tổng kết và đánh giá
Văn kiện chỉ đạo này thể hiện quyết tâm chính trị cao của Đảng và Nhà nước Việt Nam trong việc đưa khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trở thành động lực chính cho sự phát triển quốc gia. Các quan điểm được đưa ra rõ ràng, xác định vai trò trung tâm của người dân và doanh nghiệp, nhân tố then chốt là nhà khoa học, và vai trò dẫn dắt của Nhà nước. Mục tiêu đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 được định lượng cụ thể, tham vọng nhưng khả thi, đặt Việt Nam vào vị thế cạnh tranh trong khu vực và trên thế giới về năng lực số và đổi mới sáng tạo. Các nhiệm vụ và giải pháp được trình bày toàn diện, bao quát các khía cạnh từ hoàn thiện thể chế, phát triển hạ tầng, đào tạo nhân lực, ứng dụng trong hệ thống chính trị và doanh nghiệp, đến hợp tác quốc tế. Điểm nhấn là sự chú trọng vào việc làm chủ các công nghệ chiến lược, phát triển kinh tế dữ liệu, đảm bảo an ninh mạng và an toàn thông tin. Việc xác định rõ các tổ chức chịu trách nhiệm thực hiện (Ban Chỉ đạo Trung ương, Hội đồng Tư vấn, Quốc hội, Chính phủ, Mặt trận Tổ quốc, các Ban của Đảng) cho thấy sự quyết tâm đưa Nghị quyết vào cuộc sống. Đây là cơ sở quan trọng để Việt Nam thực hiện thành công mục tiêu trở thành quốc gia phát triển, có thu nhập cao trong tương lai.
Tổ chức thực hiện
Để đảm bảo việc triển khai hiệu quả các chủ trương, giải pháp, một cấu trúc tổ chức thực hiện mạnh mẽ đã được thiết lập:
Thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, do đồng chí Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng làm Trưởng Ban.
Thành lập Hội đồng Tư vấn quốc gia về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số với sự tham gia của các chuyên gia hàng đầu trong và ngoài nước.
Đảng đoàn Quốc hội lãnh đạo, chỉ đạo rà soát, hoàn thiện pháp luật và tăng cường giám sát việc thực hiện.
Ban cán sự đảng Chính phủ lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng chương trình hành động triển khai Nghị quyết, phối hợp với Đảng đoàn Quốc hội thể chế hóa các chủ trương, chính sách và bố trí đủ nguồn lực để thực hiện, cơ bản hoàn thành trong năm 2025.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội lãnh đạo, chỉ đạo hướng dẫn, vận động Nhân dân thực hiện Nghị quyết, phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội, tham gia xây dựng pháp luật, cơ chế, chính sách.
Ban Tuyên giáo Trung ương chủ trì, phối hợp hướng dẫn việc quán triệt, tuyên truyền nội dung Nghị quyết.
Văn phòng Trung ương Đảng phối hợp với Ban Kinh tế Trung ương theo dõi, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết và báo cáo định kỳ cho Ban Chỉ đạo Trung ương và Bộ Chính trị.
Nghị quyết này được phổ biến rộng rãi đến cấp chi bộ để toàn Đảng bộ quán triệt và triển khai thực hiện.
Dowload Làm Chủ Cuộc đời 2024 PDF
Để tìm hiểu sâu hơn về định hướng chiến lược quốc gia về phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, bạn có thể tìm đọc các tài liệu chính thức liên quan. Nắm bắt các thông tin này giúp bạn hiểu rõ hơn bối cảnh phát triển của đất nước và những cơ hội mới. Hãy tìm kiếm các nguồn tài liệu chính thống để tiếp cận thông tin chi tiết và cập nhật nhất. Nâng cao kiến thức và “làm chủ cuộc đời 2024 PDF” của bạn bằng cách trang bị thông tin quý giá này.