Contents
- Tổng quan về Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung năm 2020
- Những điểm mới nổi bật của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật (sửa đổi, bổ sung năm 2020)
- Sửa đổi, bổ sung về hệ thống văn bản quy phạm pháp luật (Điều 4)
- Tăng cường vai trò phản biện xã hội và lấy ý kiến nhân dân (Điều 6)
- Quy định mới về sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ văn bản (Điều 12)
- Quy định thủ tục hành chính trong văn bản quy phạm pháp luật (Điều 14)
- Thẩm quyền ban hành văn bản của chính quyền địa phương (Điều 30)
- Điều chỉnh quy trình xây dựng, thẩm tra, thông qua luật, pháp lệnh
- Cập nhật quy trình xây dựng, ban hành nghị định, thông tư
- Quy định về xây dựng văn bản theo trình tự, thủ tục rút gọn (Điều 146, 148)
- Thay đổi về thời điểm có hiệu lực của văn bản (Điều 151)
- Cơ quan ban hành và hiệu lực thi hành
- Tầm quan trọng và ý nghĩa của Luật sửa đổi, bổ sung năm 2020
- Tải Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật hiện hành (sửa đổi, bổ sung năm 2020) PDF
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật đóng vai trò xương sống trong hệ thống pháp luật Việt Nam, quy định toàn bộ quy trình từ đề xuất, soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, đến thông qua và công bố các văn bản quy phạm pháp luật. Để đáp ứng yêu cầu thực tiễn và nâng cao chất lượng công tác xây dựng pháp luật, Quốc hội đã ban hành Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015. Việc tìm hiểu và sở hữu bản Luật Ban Hành Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật Hiện Hành (sửa đổi, Bổ Sung Năm 2020) PDF là nhu cầu thiết yếu của nhiều cá nhân, tổ chức. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin tổng quan về những điểm mới quan trọng của Luật sửa đổi 2020 và hướng dẫn cách tiếp cận văn bản này.
Tổng quan về Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung năm 2020
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là Luật sửa đổi 2020) được Quốc hội khóa XIV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2020 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021. Văn bản này mang số hiệu 63/2020/QH14.
Mục tiêu chính của việc sửa đổi, bổ sung Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 là nhằm:
- Khắc phục những hạn chế, bất cập phát sinh trong quá trình thi hành Luật 2015.
- Nâng cao chất lượng, tính thống nhất, đồng bộ, khả thi và minh bạch của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Đảm bảo tốt hơn quyền con người, quyền công dân và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, hội nhập quốc tế.
Phạm vi sửa đổi của Luật 2020 khá rộng, tác động đến nhiều quy định từ hệ thống văn bản, quy trình xây dựng, thẩm quyền ban hành, đến việc lấy ý kiến, phản biện xã hội và thời điểm có hiệu lực của văn bản.
Những điểm mới nổi bật của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật (sửa đổi, bổ sung năm 2020)
Luật sửa đổi 2020 đã mang đến nhiều thay đổi quan trọng, góp phần hoàn thiện khung pháp lý về công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Dưới đây là một số điểm mới đáng chú ý:
Sửa đổi, bổ sung về hệ thống văn bản quy phạm pháp luật (Điều 4)
Luật sửa đổi 2020 đã có những điều chỉnh cụ thể đối với hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, nhằm đảm bảo tính rõ ràng và phù hợp hơn:
- Nghị quyết liên tịch: Khoản 3 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung, quy định rõ hơn về các loại nghị quyết liên tịch, bao gồm:
- Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
- Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
- Thông tư và Thông tư liên tịch: Khoản 8 Điều 4 được sửa đổi và bổ sung khoản 8a, làm rõ hơn về các loại thông tư, bao gồm:
- Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước.
- Bổ sung quy định về Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Đặc biệt, Luật quy định không ban hành thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Tăng cường vai trò phản biện xã hội và lấy ý kiến nhân dân (Điều 6)
Nhằm phát huy dân chủ và nâng cao chất lượng văn bản, Điều 6 được sửa đổi, bổ sung theo hướng:
- Mở rộng quyền và tạo điều kiện cho Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các tổ chức thành viên khác của Mặt trận và các cơ quan, tổ chức khác, cá nhân tham gia góp ý kiến về đề nghị xây dựng và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
- Quy định rõ hơn về việc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện phản biện xã hội đối với dự thảo văn bản. Văn bản phản biện xã hội phải được bao gồm trong hồ sơ dự án, dự thảo gửi thẩm định, thẩm tra.
- Nhấn mạnh trách nhiệm của cơ quan chủ trì soạn thảo trong việc tổ chức lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp và giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý, phản biện.
Quy định mới về sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ văn bản (Điều 12)
Điều 12 được sửa đổi để đảm bảo tính chặt chẽ và linh hoạt hơn trong việc xử lý các văn bản quy phạm pháp luật:
- Khẳng định văn bản quy phạm pháp luật chỉ được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ bằng văn bản của chính cơ quan đã ban hành hoặc bị đình chỉ, bãi bỏ bởi cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền.
- Yêu cầu văn bản bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật phải được đăng Công báo, niêm yết.
- Quy định rõ trách nhiệm của cơ quan ban hành văn bản phải đồng thời xử lý các văn bản cũ trái quy định hoặc có quy định khác cần tiếp tục áp dụng.
- Bổ sung trường hợp một văn bản quy phạm pháp luật có thể được ban hành để đồng thời sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ nội dung trong nhiều văn bản do cùng cơ quan ban hành (ví dụ: để thực hiện điều ước quốc tế, đảm bảo tính đồng bộ, hoặc thực hiện phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính).
Quy định thủ tục hành chính trong văn bản quy phạm pháp luật (Điều 14)
Khoản 4 Điều 14 được sửa đổi, bổ sung, theo đó việc quy định thủ tục hành chính trong thông tư, thông tư liên tịch, quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước, nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân, văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt bị hạn chế, trừ trường hợp được luật, nghị quyết của Quốc hội giao hoặc trường hợp cần thiết phải quy định thủ tục hành chính trong nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định tại khoản 4 Điều 27 của Luật này.
Thẩm quyền ban hành văn bản của chính quyền địa phương (Điều 30)
Điều 30 được sửa đổi, làm rõ hơn thẩm quyền ban hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân và quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã:
- Cấp huyện: Ban hành nghị quyết, quyết định để quy định những vấn đề được luật, nghị quyết của Quốc hội giao hoặc để thực hiện việc phân cấp theo quy định của Luật tổ chức chính quyền địa phương.
- Cấp xã: Ban hành nghị quyết, quyết định để quy định những vấn đề được luật, nghị quyết của Quốc hội giao.
Điều chỉnh quy trình xây dựng, thẩm tra, thông qua luật, pháp lệnh
Luật sửa đổi 2020 có nhiều điều chỉnh quan trọng trong quy trình lập pháp:
- Thẩm tra đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh (Điều 47): Làm rõ hơn vai trò của Ủy ban pháp luật và các cơ quan khác của Quốc hội trong việc thẩm tra.
- Trách nhiệm của cơ quan chủ trì soạn thảo (Điều 55): Bổ sung yêu cầu về nội dung tờ trình dự án, dự thảo và trách nhiệm báo cáo tiến độ.
- Hồ sơ dự án, dự thảo (Điều 58, 59, 62, 64): Bổ sung yêu cầu về “Báo cáo về rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến dự án, dự thảo” và “Nghị quyết của Chính phủ về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết” (đối với dự án do Chính phủ trình).
- Thẩm tra dự án, dự thảo (Điều 63): Quy định rõ hơn về trách nhiệm chủ trì và tham gia thẩm tra của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội.
- Lồng ghép chính sách dân tộc, bình đẳng giới (Điều 65, Điều 68a): Bổ sung quy định về trách nhiệm của Hội đồng dân tộc trong thẩm tra việc bảo đảm chính sách dân tộc và yêu cầu lồng ghép vấn đề bình đẳng giới.
- Trình tự xem xét, thông qua dự án luật, dự thảo nghị quyết tại Quốc hội (Điều 74, 75, 76): Các điều này được sửa đổi, bổ sung toàn diện, chi tiết hóa các bước trong quy trình xem xét tại một, hai hoặc ba kỳ họp Quốc hội, bao gồm việc thảo luận, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý, biểu quyết, và vai trò của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Tổng thư ký Quốc hội.
- Trình tự xem xét, thông qua dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội (Điều 77): Được sửa đổi, làm rõ quy trình tại một hoặc hai phiên họp.
Cập nhật quy trình xây dựng, ban hành nghị định, thông tư
Quy trình xây dựng các văn bản dưới luật cũng có những thay đổi đáng kể:
- Đề nghị xây dựng nghị định (Điều 84, 85, 87, 88, 89): Sửa đổi quy trình, hồ sơ, thẩm định và thông qua đề nghị xây dựng nghị định, phân biệt rõ giữa nghị định quy định chi tiết (khoản 1 Điều 19), nghị định quy định biện pháp (khoản 2 Điều 19), và nghị định quy định các vấn đề cần thiết thuộc thẩm quyền của Chính phủ mà chưa đủ điều kiện xây dựng thành luật hoặc pháp lệnh (khoản 3 Điều 19).
- Soạn thảo, lấy ý kiến, thẩm định dự thảo nghị định (Điều 90, 91, 92, 93): Bổ sung yêu cầu đánh giá tác động chính sách, rà soát văn bản liên quan, và chi tiết hóa hồ sơ, nội dung thẩm định.
- Hồ sơ dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư (Điều 98, 102, 103): Bổ sung yêu cầu về báo cáo đánh giá tác động của chính sách (nếu có), đánh giá thủ tục hành chính, lồng ghép bình đẳng giới.
- Xây dựng, ban hành nghị quyết liên tịch, thông tư liên tịch (Điều 109, 110): Sửa đổi, bổ sung chi tiết về cơ quan chủ trì soạn thảo, quy trình lấy ý kiến, thẩm định (đối với nghị quyết liên tịch có sự tham gia của UBTVQH, Chính phủ), và cách thức thông qua.
Quy định về xây dựng văn bản theo trình tự, thủ tục rút gọn (Điều 146, 148)
- Các trường hợp áp dụng (Điều 146): Mở rộng các trường hợp được áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn, ví dụ như trường hợp cần kéo dài thời hạn áp dụng văn bản để giải quyết vấn đề cấp bách.
- Thẩm quyền quyết định (Điều 147): Làm rõ thẩm quyền của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, và các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC, Tổng Kiểm toán nhà nước trong việc quyết định áp dụng thủ tục rút gọn.
- Trình tự, thủ tục (Điều 148): Điều chỉnh quy trình soạn thảo, lấy ý kiến (nếu có), thẩm định, thẩm tra theo hướng nhanh gọn hơn.
Thay đổi về thời điểm có hiệu lực của văn bản (Điều 151)
Điều 151 được sửa đổi, quy định rõ ràng hơn về thời điểm có hiệu lực:
- Văn bản của cơ quan trung ương: Không sớm hơn 45 ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành.
- Văn bản của HĐND, UBND cấp tỉnh: Không sớm hơn 10 ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành.
- Văn bản của HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã: Không sớm hơn 07 ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành.
- Văn bản ban hành theo thủ tục rút gọn: Có thể có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành, nhưng phải đăng ngay trên cổng thông tin điện tử của cơ quan ban hành, đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng và đăng Công báo theo quy định.
Ngoài ra, Luật sửa đổi 2020 còn có nhiều sửa đổi, bổ sung cụ thể khác liên quan đến hồ sơ, quy trình thẩm định, thẩm tra văn bản ở cấp tỉnh, cấp huyện, cũng như các quy định về đăng tải văn bản trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
Cơ quan ban hành và hiệu lực thi hành
- Cơ quan ban hành: Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Số hiệu luật: Luật số 63/2020/QH14.
- Ngày thông qua: 18 tháng 6 năm 2020.
- Ngày có hiệu lực thi hành: 01 tháng 01 năm 2021.
- Văn bản được sửa đổi, bổ sung: Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13.
Tầm quan trọng và ý nghĩa của Luật sửa đổi, bổ sung năm 2020
Việc ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020 có ý nghĩa vô cùng quan trọng:
- Nâng cao chất lượng hệ thống pháp luật: Các quy định mới giúp siết chặt hơn quy trình xây dựng, thẩm định, thẩm tra văn bản, từ đó góp phần nâng cao chất lượng, tính khả thi của các văn bản quy phạm pháp luật.
- Đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ: Việc rà soát, sửa đổi các quy định về hệ thống văn bản, thẩm quyền ban hành, và xử lý các văn bản mâu thuẫn, chồng chéo giúp hệ thống pháp luật trở nên thống nhất và đồng bộ hơn.
- Tăng cường dân chủ, công khai, minh bạch: Việc nhấn mạnh vai trò của phản biện xã hội, lấy ý kiến nhân dân, đặc biệt là đối tượng chịu tác động trực tiếp, giúp quá trình xây dựng pháp luật dân chủ, công khai và minh bạch hơn.
- Đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội và hội nhập quốc tế: Những điều chỉnh trong Luật sửa đổi 2020 nhằm tạo hành lang pháp lý thuận lợi hơn cho sự phát triển kinh tế – xã hội, cải cách hành chính và hội nhập quốc tế của đất nước.
- Hoàn thiện kỹ thuật lập pháp: Nhiều quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục được chi tiết hóa, góp phần chuẩn hóa và nâng cao tính chuyên nghiệp của công tác xây dựng pháp luật.
Việc nắm vững các quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật hiện hành (sửa đổi, bổ sung năm 2020) là cần thiết đối với các cơ quan nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp và mọi công dân trong việc thực thi pháp luật cũng như tham gia vào quá trình xây dựng chính sách, pháp luật của đất nước.
Tải Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật hiện hành (sửa đổi, bổ sung năm 2020) PDF
Để thuận tiện cho việc nghiên cứu, tra cứu và áp dụng, bạn có thể tìm và tải bản Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật hiện hành (sửa đổi, bổ sung năm 2020) PDF (Luật số 63/2020/QH14) từ các nguồn chính thống và uy tín.
Bạn nên ưu tiên tìm kiếm trên các cổng thông tin điện tử sau:
- Cổng thông tin điện tử Quốc hội: Nơi đăng tải các văn bản luật, nghị quyết do Quốc hội ban hành.
- Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật (vbpl.vn): Đây là cơ sở dữ liệu chính thức, tập hợp đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam. Văn bản đăng tải trên đây có giá trị sử dụng chính thức.
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ: Đăng tải các văn bản do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành và các văn bản liên quan.
Cách tìm kiếm:
Sử dụng từ khóa như “Luật 63/2020/QH14”, “Luật sửa đổi Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2020” trên các trang web nêu trên để tìm đúng văn bản. Các trang này thường cung cấp tùy chọn tải về dưới dạng file PDF.
Việc tham khảo trực tiếp văn bản gốc dưới dạng PDF sẽ đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của thông tin, phục vụ tốt nhất cho công việc và nhu cầu tìm hiểu pháp luật của bạn.
Hy vọng bài viết đã cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích về Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật hiện hành (sửa đổi, bổ sung năm 2020) PDF và những điểm mới quan trọng của văn bản này.