Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương là những trụ cột pháp lý quan trọng, định hình cơ cấu, chức năng và hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước tại Việt Nam. Để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, các văn bản luật này đã trải qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung. Một trong những văn bản cập nhật quan trọng là Luật số 47/2019/QH14, được Quốc hội khóa XIV thông qua ngày 22 tháng 11 năm 2019, sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ số 76/2015/QH13 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về các nội dung sửa đổi, bổ sung này, đồng thời mang đến cho bạn đọc tài liệu Luật Tổ Chức Chính Phủ Năm 2015 (sửa đổi, Bổ Sung 2019–2023) PDF (cụ thể là các nội dung cập nhật theo Luật số 47/2019/QH14) để tiện tra cứu và tham khảo. Việc nắm vững những thay đổi này không chỉ cần thiết cho các cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống hành chính mà còn hữu ích cho mọi công dân quan tâm đến tổ chức và vận hành của quyền lực nhà nước.

Những điểm mới quan trọng trong Luật sửa đổi, bổ sung Luật Tổ chức Chính phủ năm 2015

Luật số 47/2019/QH14 đã mang đến nhiều điều chỉnh quan trọng đối với Luật Tổ chức Chính phủ năm 2015, tập trung vào việc làm rõ hơn nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng, cũng như cơ cấu tổ chức của các bộ, cơ quan ngang bộ.

Sửa đổi, bổ sung Điều 23 về nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ

Điều 23 của Luật Tổ chức Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung một số khoản nhằm tăng cường vai trò quản lý nhà nước của Chính phủ:

  • Khoản 3 và Khoản 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:

    • Khoản 3: Chính phủ có thẩm quyền quyết định việc thành lập, sáp nhập, giải thể cơ quan thuộc Chính phủ. Đồng thời, quy định rõ hơn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. Một điểm mới đáng chú ý là việc quy định tiêu chí thành lập và số lượng biên chế tối thiểu để tổ chức đơn vị trực thuộc các cơ quan này. Bên cạnh đó, Chính phủ cũng quy định về tổ chức, khung số lượng, tiêu chí thành lập và số lượng biên chế tối thiểu cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh và cấp huyện, cũng như đơn vị trực thuộc cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh.
    • Khoản 4: Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về cán bộ, công chức, viên chức và công vụ. Quản lý biên chế công chức trong cơ quan hành chính nhà nước và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập từ trung ương đến địa phương. Đặc biệt, Chính phủ quy định số lượng cấp phó tối đa của người đứng đầu đơn vị trực thuộc cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện, và đơn vị trực thuộc cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh.
  • Bổ sung Khoản 9 vào sau Khoản 8:

    • Khoản 9: Chính phủ quyết định phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập.

Thay đổi trong Điều 28 về nhiệm vụ và quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ

Nhiệm vụ và quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ cũng có những điều chỉnh cụ thể tại Điều 28:

  • Sửa đổi, bổ sung điểm b và điểm đ Khoản 2:

    • Điểm b Khoản 2: Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo việc quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
    • Điểm đ Khoản 2: Thủ tướng Chính phủ quyết định phân cấp hoặc ủy quyền thực hiện những nội dung thuộc thẩm quyền quyết định của mình về quản lý công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
  • Sửa đổi, bổ sung Khoản 10:

    • Khoản 10: Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan, tổ chức khác thuộc UBND cấp tỉnh; quyết định thành lập hội đồng, Ủy ban hoặc ban khi cần thiết để giúp Thủ tướng Chính phủ nghiên cứu, chỉ đạo, phối hợp giải quyết những vấn đề quan trọng liên ngành.

Điều chỉnh Điều 34 về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ

Luật sửa đổi cũng cập nhật một số nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ tại Điều 34:

  • Sửa đổi, bổ sung Khoản 5: Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện việc tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho từ chức, điều động, luân chuyển, biệt phái, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức và thực hiện phân cấp quản lý công chức, viên chức đối với các tổ chức, đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật.
  • Sửa đổi, bổ sung Khoản 8: Quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
  • Sửa đổi, bổ sung Khoản 9: Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho từ chức, điều động, luân chuyển, biệt phái, đình chỉ công tác, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu tổ chức, đơn vị trực thuộc.

Cập nhật Điều 40 về cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ

Cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ được điều chỉnh tại Khoản 2 Điều 40:

  • Khoản 2: Vụ, văn phòng, thanh tra, cục, tổng cục, đơn vị sự nghiệp công lập có người đứng đầu. Số lượng cấp phó của người đứng đầu tổng cục không quá 04. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quyết định số lượng cấp phó của người đứng đầu vụ, văn phòng, thanh tra, cục, đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm bình quân không quá 03 người trên một đơn vị.

Sửa đổi thuật ngữ trong Điều 44 về phiên họp của Chính phủ

Một thay đổi về thuật ngữ được ghi nhận tại Khoản 1 Điều 44: cụm từ “bất thường” được thay thế bằng cụm từ “chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất”.

Các nội dung sửa đổi, bổ sung nổi bật của Luật Tổ chức chính quyền địa phương

Luật số 47/2019/QH14 cũng mang lại hàng loạt sửa đổi, bổ sung quan trọng cho Luật Tổ chức chính quyền địa phương, ảnh hưởng đến cách thức tổ chức và hoạt động của chính quyền các cấp từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn.

Điều chỉnh chung về tổ chức chính quyền địa phương và phân cấp, phân quyền

  • Điều 4 (Khoản 1): Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt.
  • Điều 6 (Khoản 3): Làm rõ hơn về Thường trực Hội đồng nhân dân (HĐND), quy định thành viên Thường trực HĐND không thể đồng thời là thành viên UBND cùng cấp.
  • Điều 7 (Bổ sung Khoản 1a): Đại biểu HĐND phải có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam.
  • Điều 11 (Điểm e Khoản 2), Điều 12 (Khoản 1), Điều 13 (Khoản 3), Điều 14 (Khoản 1, 2): Tăng cường các quy định về điều kiện, nguyên tắc khi thực hiện phân quyền, phân cấp, ủy quyền, gắn với trách nhiệm và cơ chế kiểm tra, thanh tra.

Thay đổi về cơ cấu, tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp

Luật sửa đổi đã điều chỉnh cụ thể về số lượng đại biểu, cơ cấu Thường trực HĐND, các Ban của HĐND và cơ cấu UBND ở các cấp chính quyền địa phương:

  • Cấp tỉnh (Điều 18):
    • Số lượng đại biểu HĐND tỉnh: Tỉnh miền núi, vùng cao có từ 500.000 dân trở xuống bầu 50 đại biểu; trên 500.000 dân thì cứ thêm 50.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, tối đa 75 đại biểu. Tỉnh khác có từ 1 triệu dân trở xuống bầu 50 đại biểu; trên 1 triệu dân thì cứ thêm 70.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, tối đa 85 đại biểu.
    • Thường trực HĐND tỉnh: Gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, các Ủy viên là Trưởng ban của HĐND. Số lượng Phó Chủ tịch (01 hoặc 02) tùy thuộc Chủ tịch HĐND hoạt động chuyên trách hay không chuyên trách.
    • Ban của HĐND tỉnh: Thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế – ngân sách, Ban văn hóa – xã hội; nơi có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số thì thành lập Ban dân tộc. Số lượng Phó Trưởng ban (01 hoặc 02) tùy thuộc Trưởng ban hoạt động chuyên trách hay không chuyên trách.
  • Cấp huyện (Điều 25):
    • Số lượng đại biểu HĐND huyện: Huyện miền núi, vùng cao, hải đảo từ 40.000 dân trở xuống bầu 30 đại biểu; trên 40.000 dân, cứ thêm 7.000 dân bầu thêm 01 đại biểu, tối đa 35 đại biểu. Huyện khác từ 80.000 dân trở xuống bầu 30 đại biểu; trên 80.000 dân, cứ thêm 15.000 dân bầu thêm 01 đại biểu, tối đa 35 đại biểu. Huyện có từ 30 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc trở lên, số lượng đại biểu do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định, tối đa 40 đại biểu.
    • Thường trực HĐND huyện: Gồm Chủ tịch, một Phó Chủ tịch và các Ủy viên là Trưởng ban của HĐND huyện.
  • Cấp xã (Điều 32, 33, 34):
    • Số lượng đại biểu HĐND xã: Quy định chi tiết dựa trên dân số và đặc điểm miền núi, vùng cao, hải đảo, dao động từ 15 đến tối đa 30 đại biểu.
    • Thường trực HĐND xã: Gồm Chủ tịch, một Phó Chủ tịch và các Ủy viên là Trưởng ban của HĐND xã. Phó Chủ tịch HĐND xã hoạt động chuyên trách.
    • Nhiệm vụ HĐND xã (Khoản 4 Điều 33): Thông qua kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội hàng năm trước khi trình UBND cấp trên phê duyệt; quyết định dự toán thu chi ngân sách, chủ trương đầu tư chương trình, dự án của xã trong phạm vi được phân quyền.
    • Cơ cấu UBND xã (Điều 34): Gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an. Xã loại I, II có không quá hai Phó Chủ tịch; xã loại III có một Phó Chủ tịch.
  • Thành phố trực thuộc trung ương (Điều 39):
    • Số lượng đại biểu HĐND: Từ 1 triệu dân trở xuống bầu 50 đại biểu; trên 1 triệu dân, cứ thêm 60.000 dân bầu thêm 01 đại biểu, tối đa 85 đại biểu. Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh bầu 95 đại biểu.
    • Thường trực HĐND và Ban của HĐND: Tương tự cấp tỉnh, nhưng có thêm Ban đô thị.
  • Quận (Điều 44, 46):
    • Chính quyền địa phương ở quận (Điều 44): Là cấp chính quyền địa phương (trừ trường hợp Quốc hội có quy định khác), gồm HĐND và UBND quận.
    • Số lượng đại biểu HĐND quận (Điều 46): Quận từ 100.000 dân trở xuống bầu 30 đại biểu; trên 100.000 dân, cứ thêm 15.000 dân bầu thêm 01 đại biểu, tối đa 35 đại biểu. Quận có từ 30 phường trực thuộc trở lên, số lượng đại biểu do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định, tối đa 40 đại biểu.
    • Thường trực HĐND quận: Tương tự cấp huyện.
  • Thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (Điều 53):
    • Số lượng đại biểu HĐND: Thị xã từ 80.000 dân trở xuống bầu 30 đại biểu; trên 80.000 dân, cứ thêm 15.000 dân bầu thêm 01 đại biểu, tối đa 35 đại biểu. Thành phố thuộc tỉnh/thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương từ 100.000 dân trở xuống bầu 30 đại biểu; trên 100.000 dân, cứ thêm 15.000 dân bầu thêm 01 đại biểu, tối đa 35 đại biểu. Các đơn vị này có từ 30 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc trở lên, số lượng đại biểu do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định, tối đa 40 đại biểu.
    • Thường trực HĐND: Tương tự cấp huyện.
  • Phường (Điều 58, 60, 61, 62):
    • Chính quyền địa phương ở phường (Điều 58): Là cấp chính quyền địa phương (trừ trường hợp Quốc hội có quy định khác), gồm HĐND và UBND phường.
    • Số lượng đại biểu HĐND phường (Điều 60): Phường từ 10.000 dân trở xuống bầu 21 đại biểu; trên 10.000 dân, cứ thêm 5.000 dân bầu thêm 01 đại biểu, tối đa 30 đại biểu.
    • Thường trực HĐND phường: Gồm Chủ tịch, một Phó Chủ tịch và các Ủy viên là Trưởng ban của HĐND phường. Phó Chủ tịch HĐND phường hoạt động chuyên trách.
    • Nhiệm vụ HĐND phường (Khoản 3 Điều 61): Tương tự HĐND xã, nhưng trình UBND quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt.
    • Cơ cấu UBND phường (Điều 62): Tương tự UBND xã.
  • Thị trấn (Điều 67, 68, 69):
    • Thường trực HĐND thị trấn (Khoản 2 Điều 67): Tương tự Thường trực HĐND phường.
    • Nhiệm vụ HĐND thị trấn (Khoản 3 Điều 68): Tương tự HĐND xã, nhưng trình UBND huyện phê duyệt.
    • Cơ cấu UBND thị trấn (Điều 69): Tương tự UBND xã.

Quy định đặc thù cho đơn vị hành chính hải đảo và đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt

  • Điều 72 (Khoản 2, 3): Quy định về tổ chức cấp chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính cấp huyện ở hải đảo và cấp xã thuộc huyện ở hải đảo. Việc tổ chức các cơ quan thuộc chính quyền địa phương ở hải đảo do Chính phủ quy định.
  • Điều 75: Việc tổ chức chính quyền địa phương, nhiệm vụ, quyền hạn và nguyên tắc tổ chức, phương thức hoạt động ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt do Quốc hội quy định khi thành lập đơn vị đó.

Các sửa đổi, bổ sung khác liên quan đến hoạt động của HĐND, đại biểu HĐND và bộ máy giúp việc

  • Điều 83 (Khoản 2): HĐND bầu Phó Chủ tịch HĐND, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của HĐND trong số đại biểu HĐND theo giới thiệu của Chủ tịch HĐND.
  • Điều 94 (Khoản 1): Đại biểu HĐND phải liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát, thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của cử tri; thực hiện chế độ tiếp xúc cử tri và ít nhất mỗi năm một lần báo cáo với cử tri.
  • Điều 101 (Khoản 1): Quy định trường hợp đại biểu HĐND phải xin thôi làm nhiệm vụ hoặc có thể đề nghị thôi làm nhiệm vụ đại biểu.
  • Điều 127: HĐND và UBND cấp tỉnh, cấp huyện có cơ quan tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động. Chính phủ quy định cụ thể về các cơ quan này và việc tổ chức công tác tham mưu, giúp việc, phục vụ cho cấp xã.
  • Điều 128 (Khoản 1): Khuyến khích việc nhập các đơn vị hành chính cùng cấp; sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị hành chính không đạt tiêu chuẩn.
  • Thay thế thuật ngữ: Cụm từ “bất thường” được thay thế bằng “chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất” tại nhiều điều khoản (Điều 78, 80, 97, 113, 114).
  • Bỏ cụm từ: Bỏ cụm từ “, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh” tại điểm a khoản 2 Điều 19; bỏ cụm từ “Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân đối với Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;” tại điểm a khoản 1 Điều 88.
  • Bãi bỏ: Bãi bỏ khoản 4 Điều 9.

Hiệu lực thi hành và Điều khoản chuyển tiếp của Luật sửa đổi

  • Điều 3 (Điều khoản thi hành): Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
  • Điều 4 (Điều khoản chuyển tiếp): Từ ngày Luật này có hiệu lực cho đến khi bầu ra HĐND nhiệm kỳ 2021 – 2026, một số quy định về số lượng đại biểu HĐND, cơ cấu Thường trực HĐND, số lượng Phó Chủ tịch HĐND và Phó Trưởng ban của Ban của HĐND cấp tỉnh, Phó Chủ tịch HĐND cấp huyện, Phó Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn loại II tiếp tục thực hiện theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13.

Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, có chức năng lập hiến, lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước. Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương được Quốc hội khóa XIV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 22 tháng 11 năm 2019, là một minh chứng cho vai trò quan trọng này, thể hiện sự nỗ lực không ngừng trong việc hoàn thiện thể chế, xây dựng bộ máy nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.

Việc ban hành Luật sửa đổi, bổ sung Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019 (Luật số 47/2019/QH14) đã đánh dấu một bước tiến quan trọng trong việc kiện toàn tổ chức bộ máy nhà nước từ trung ương đến địa phương. Những thay đổi cốt lõi tập trung vào việc xác định rõ hơn, hợp lý hơn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành cũng như chính quyền địa phương các cấp. Đặc biệt, các quy định mới về số lượng cấp phó, tiêu chí thành lập cơ quan, đơn vị, biên chế tối thiểu, và việc phân cấp, phân quyền mạnh mẽ hơn nhưng gắn liền với trách nhiệm giải trình và cơ chế kiểm soát chặt chẽ hơn, được kỳ vọng sẽ góp phần tinh giản bộ máy, khắc phục sự chồng chéo, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Đối với chính quyền địa phương, việc điều chỉnh số lượng đại biểu HĐND, cơ cấu tổ chức HĐND, UBND các cấp theo hướng phù hợp hơn với quy mô dân số và đặc thù từng địa bàn cũng là điểm nhấn đáng chú ý. Việc nghiên cứu, quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc các quy định mới này là yêu cầu cấp thiết đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hệ thống chính trị và toàn xã hội, nhằm đảm bảo pháp luật được thực thi thống nhất, góp phần xây dựng một nền hành chính phục vụ, dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại.

Tài liệu tham khảo chính cho nội dung trên là văn bản gốc: Luật số 47/2019/QH14 do Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV ban hành ngày 22 tháng 11 năm 2019.

Tải về Luật Tổ chức Chính phủ năm 2015 (sửa đổi, bổ sung 2019–2023) PDF (Bản cập nhật Luật số 47/2019/QH14)

Để thuận tiện cho việc nghiên cứu, tra cứu và áp dụng các quy định pháp luật mới nhất về tổ chức và hoạt động của Chính phủ cũng như chính quyền địa phương, chúng tôi cung cấp cho bạn đọc file Luật Tổ chức Chính phủ năm 2015 (sửa đổi, bổ sung 2019–2023) PDF, bao gồm những cập nhật quan trọng từ Luật số 47/2019/QH14.

Vui lòng nhấp vào đường dẫn dưới đây để tải về tài liệu:

[LUAT_TO_CHUC_CHINH_PHU_SUA_DOI_2019.PDF] – (Lưu ý: Đây là tên file giả định, cần được thay thế bằng đường link tải thực tế khi triển khai)

Định dạng PDF sẽ giúp bạn dễ dàng lưu trữ trên máy tính, điện thoại hoặc máy tính bảng, cũng như tiện lợi cho việc in ấn khi cần thiết. Hy vọng tài liệu này sẽ là nguồn tham khảo hữu ích cho công việc và học tập của bạn.

TẢI SÁCH PDF NGAY