Contents

Dinh dưỡng đóng vai trò nền tảng cho sức khỏe của phụ nữ trong suốt giai đoạn mang thai và cho con bú. Đặc biệt, đối với người mẹ mới sinh con, việc cung cấp đầy đủ và cân đối các chất dinh dưỡng không chỉ giúp phục hồi sức khỏe sau quá trình vượt cạn mà còn quyết định trực tiếp đến chất lượng và số lượng sữa mẹ – nguồn dưỡng chất quý giá và hoàn hảo nhất cho sự phát triển toàn diện của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Một chế độ dinh dưỡng khoa học, bao gồm các món ăn lợi sữa cho người mẹ mới sinh con, được hướng dẫn trong các tài liệu chính thức như bản tái bản năm 2015 PDF hoặc các bản cập nhật sau đó từ Bộ Y tế, là chìa khóa để đảm bảo cả mẹ và bé đều khỏe mạnh. Tài liệu này tổng hợp những kiến thức quan trọng về nhu cầu dinh dưỡng và các khuyến nghị thực hành giúp mẹ có đủ sữa chất lượng cho con.

Tầm quan trọng của chăm sóc dinh dưỡng cho phụ nữ có thai và bà mẹ cho con bú

Dinh dưỡng là yếu tố then chốt quyết định sức khỏe, thể chất và trí tuệ suốt đời, đặc biệt là trong kỳ mang thai và cho con bú. Phụ nữ mang thai cần dinh dưỡng tăng cường cho cả mẹ và thai nhi. Bà mẹ cho con bú cần bổ sung để sản xuất sữa. Dinh dưỡng tốt đảm bảo sức khỏe mẹ, sự phát triển của trẻ và sức khỏe khi trưởng thành.

Tầm quan trọng của dinh dưỡng trong thời kỳ mang thai

Dinh dưỡng mẹ trong thai kỳ ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển của thai nhi và sức khỏe mẹ.

Dinh dưỡng của người mẹ trong thời kỳ mang thai có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của thai nhi

Chế độ ăn của mẹ liên quan trực tiếp đến cân nặng khi sinh của trẻ. Thiếu dinh dưỡng tăng nguy cơ sinh non/nhẹ cân, ảnh hưởng sức khỏe và tăng trưởng lâu dài của trẻ.

Dinh dưỡng không đủ, nhất là trong 3 tháng đầu, làm giảm sức đề kháng, tăng nguy cơ mắc bệnh truyền nhiễm gây dị tật bẩm sinh (tim, sứt môi, hở hàm ếch). Thiếu axit folic gây dị tật ống thần kinh. Cung cấp đủ acid folic trước và trong thai kỳ có thể giảm 50% nguy cơ này.

Sự phát triển trí tuệ của trẻ gắn liền với dinh dưỡng thai kỳ. Não bộ hình thành sớm (ngày 18 phôi), phát triển mạnh mẽ từ tuần 20 đến khi sinh, cần nhiều dưỡng chất (acid folic, B6, B12, iod, DHA…). Thiếu dinh dưỡng, đặc biệt DHA, ảnh hưởng trí thông minh, thị giác và tim mạch. Nghiên cứu chỉ ra trẻ sinh nhẹ cân do mẹ thiếu dinh dưỡng có IQ ngôn ngữ thấp hơn.

Thiếu dinh dưỡng từng giai đoạn thai kỳ liên quan đến bệnh mạn tính khi trẻ trưởng thành. Thiếu dinh dưỡng đầu thai kỳ tăng nguy cơ béo phì, bệnh tim mạch; cuối thai kỳ tăng nguy cơ rối loạn dung nạp glucose.

Dinh dưỡng thai kỳ với sức khỏe của người mẹ

Dinh dưỡng đầy đủ giúp mẹ có sức khỏe tốt, sức đề kháng cao, tránh bệnh, “vượt cạn” thuận lợi, phục hồi nhanh sau sinh và có đủ sữa cho con bú.

  • Tăng cân phù hợp: Thai kỳ thay đổi khối lượng cơ thể, máu. Tăng cân 10-12kg (thai, rau, ối, máu…). Tăng cân ít tăng nguy cơ đẻ con nhẹ cân, thiếu vi chất. Tăng cân quá nhiều tăng nguy cơ sinh khó, tiểu đường thai kỳ.

  • Hạn chế tai biến sản khoa: Dinh dưỡng đủ giúp mẹ khỏe, thai phát triển tốt, giảm nguy cơ nhiễm độc thai nghén, sẩy thai, thai lưu, khó sinh, sinh non/nhẹ cân.

  • Tăng khả năng tạo sữa sau sinh: Dinh dưỡng đủ giúp mẹ tăng cân đủ, dự trữ chất dinh dưỡng cho việc tạo sữa. Thiếu dinh dưỡng ảnh hưởng số lượng và chất lượng sữa.

  • Giảm nguy cơ mắc một số bệnh: Dinh dưỡng đủ giảm nguy cơ thiếu folate (thiếu máu hồng cầu khổng lồ, sẩy thai, sinh non). Thiếu vi chất (kẽm) làm suy giảm miễn dịch mẹ và thai. Chế độ ăn không cân đối gây thiếu máu thiếu sắt/kẽm, tiểu đường/tăng huyết áp thai kỳ.

  • Giảm một số vấn đề thường gặp: Đủ dinh dưỡng giúp giảm nghén (liên quan B6), rối loạn tiêu hóa, táo bón (liên quan chất xơ, nước), phù, chuột rút (liên quan Can xi, D).

Tầm quan trọng của Dinh dưỡng đối với bà mẹ trong thời gian cho con bú

Bà mẹ cho con bú cần dinh dưỡng tốt hơn để sản xuất sữa và bảo đảm sức khỏe bản thân.

  • Đối với nguồn sữa mẹ: Dinh dưỡng mẹ ảnh hưởng đến một số vi chất và số lượng sữa. Thiếu vitamin B1, A, D ở mẹ sẽ thiếu trong sữa. Đủ năng lượng và dinh dưỡng giúp mẹ có kháng thể truyền cho con qua sữa, phòng bệnh nhiễm khuẩn. Cần tránh rượu, bia, chất kích thích (cà phê, ớt, hành, tỏi) vì có thể qua sữa gây hại/khó chịu cho trẻ.
  • Bảo đảm sức khỏe cho mẹ: Sau sinh, mẹ mất máu, dùng dự trữ dinh dưỡng tạo sữa non và sữa sau sinh. Dinh dưỡng cho con bú không chỉ để sản xuất sữa mà còn giúp mẹ phục hồi, tiếp tục công việc. Chú ý Can xi, vitamin A, D. Nhu cầu năng lượng tăng thêm 500 kcal/ngày.

Nhu cầu dinh dưỡng của phụ nữ có thai và bà mẹ cho con bú

Nhu cầu năng lượng và dinh dưỡng của phụ nữ có thai, cho con bú tăng cao do sự thay đổi chuyển hóa, tăng khối lượng cơ thể, phát triển thai nhi và tạo sữa. Thiếu dinh dưỡng có thể gây suy dinh dưỡng bào thai, trẻ nhẹ cân và liên quan đến bệnh mạn tính khi trưởng thành. Nhu cầu khuyến nghị dựa theo bảng nhu cầu khuyến nghị cho người Việt Nam năm 2016.

Nhu cầu khuyến nghị năng lượng và chất dinh dưỡng

Nhu cầu khuyến nghị năng lượng

Nhu cầu năng lượng tăng do chuyển hóa và khối lượng cơ thể tăng. Cung cấp không đủ gây thiếu năng lượng, suy dinh dưỡng bào thai. Quá thừa gây thừa cân, béo phì, đái tháo đường thai nghén, trẻ nặng cân.

Bảng 1. Nhu cầu khuyến nghị năng lượng (kcal/ngày)

Nhóm tuổi Hoạt động thể lực nhẹ Hoạt động thể lực trung bình
20-29 tuổi 1.760 2.050
30 – 49 tuổi 1.730 2.010
Phụ nữ có thai 3 tháng đầu + 50
Phụ nữ có thai 3 tháng giữa + 250
Phụ nữ có thai 3 tháng cuối + 450
Bà mẹ cho con bú + 500

Nhu cầu khuyến nghị chất dinh dưỡng

Nhu cầu protein (chất đạm): Cần thiết cho cấu trúc tế bào, hormon, enzym, kháng thể, vận chuyển chất dinh dưỡng. Nhu cầu tăng khi mang thai để xây dựng cơ thể trẻ. Cần phối hợp protein động vật (thịt, cá, trứng, sữa) và thực vật (đậu, vừng lạc).

Bảng 2. Nhu cầu khuyến nghị protein

Nhóm tuổi Tỷ lệ % năng lượng từ protein/tổng năng lượng khẩu phần Nhu cầu khuyến nghị protein (g/ngày) Yêu cầu tỷ lệ protein động vật (%)
g/kg/ngày (g/ngày)
20-29 tuổi 13-20 1,13 60
30-49 tuổi 13-20 1,13 60
Phụ nữ có thai
3 tháng đầu + 1
3 tháng giữa + 10
3 tháng cuối + 31
Bà mẹ cho con bú
6 tháng đầu + 19
6-12 tháng + 13

Nhu cầu khuyến nghị amino acid thiết yếu: Cần đảm bảo các amino acid thiết yếu từ thực phẩm (tổng 251mg/kg/ngày).

Nhu cầu lipid (chất béo): Cấu trúc màng tế bào, dự trữ năng lượng, hòa tan vitamin tan trong dầu. Nhu cầu 25-30% tổng năng lượng, tối thiểu 20%. Quan trọng cho phát triển não thai nhi và chất lượng sữa mẹ. Thiếu lipid ảnh hưởng phát triển não, hấp thu dinh dưỡng, dự trữ mỡ tạo sữa. Thừa lipid gây thừa cân, béo phì, bệnh mạn tính.

Bảng 3. Nhu cầu khuyến nghị lipid

Nhóm tuổi/ Tình trạng sinh lý % năng lượng khẩu phần (kcal) Nhu cầu khuyến nghị lipid (g/ngày)
20-29 tuổi 20-25 46- 57
30 – 49 tuổi 20-25 45- 56
Phụ nữ có thai 20-30
3 tháng đầu + 1,5 g
3 tháng giữa + 7,5 g
3 tháng cuối + 15 g
Bà mẹ cho con bú 20-30 + 10 g

Nhu cầu khuyến nghị về chất lượng lipid: Acid béo no không quá 10% năng lượng. Tăng dầu thực vật, cá mỡ (acid béo không no 11-15% năng lượng).

Nhu cầu glucid (chất bột): Nguồn năng lượng chính (55-65% tổng năng lượng). Cần cho cơ, não, điều hòa chuyển hóa. Phụ nữ có thai cần ăn thêm glucid để bổ sung năng lượng, cấu tạo tế bào. Ăn đủ glucid giúp chuyển hóa lipid.

Bảng 4. Nhu cầu khuyến nghị glucid *

Nhóm tuổi Nhu cầu khuyến nghị glucid (g/ngày)
20-29 tuổi 320-360
30 – 49 tuổi 290-320
Phụ nữ có thai
3 tháng đầu + (7-10)
3 tháng giữa + (35-40)
3 tháng cuối + (65-70)
Bà mẹ cho con bú + (50-55)

(*) Tính theo nhu cầu khuyến nghị năng lượng cho mức độ lao động trung bình

Nhu cầu khuyến nghị chất xơ (fiber): Giúp nhuận tràng, thải độc, giảm cholesterol, điều hòa đường huyết. Đối với phụ nữ có thai giúp giảm táo bón, nghén, ăn ngon miệng. Có nhiều trong rau, quả, ngũ cốc nguyên hạt.

Bảng 5. Nhu cầu khuyến nghị chất xơ

Nhóm tuổi Nhu cầu khuyến nghị chất xơ (g/ngày)
20-29 tuổi 25
30-49 tuổi 25
Phụ nữ có thai 28
Bà mẹ cho con bú 29

Nhu cầu khuyến nghị Vitamin và chất khoáng

Quan trọng cho sự phát triển của thai nhi và đáp ứng nhu cầu mẹ.

Nhu cầu khuyến nghị các chất khoáng

  • Can xi: Cần cho xương, răng, thần kinh, đông máu. Nhu cầu tăng cao khi mang thai và cho con bú (1200-1300mg/ngày). Thiếu can xi ảnh hưởng chiều cao trẻ, tăng nguy cơ loãng xương mẹ. Thiếu can xi ở mẹ gây chuột rút, tê chân, tăng huyết áp thai kỳ. Nguồn tốt nhất là sữa và chế phẩm sữa, hải sản.
    Bảng 6. Nhu cầu khuyến nghị can xi (mg/ngày)

    Đối tượng Nhu cầu khuyến nghị
    Phụ nữ có thai 1200
    Bà mẹ cho con bú 1300
  • Sắt: Tạo huyết sắc tố, vận chuyển O2, phòng thiếu máu. Nhu cầu tăng cao khi mang thai, thường không đủ từ thức ăn. Bà mẹ có thai cần bổ sung viên sắt. Sắt từ động vật (thịt đỏ, gan, trứng) dễ hấp thu hơn thực vật (đậu, rau xanh đậm). Vitamin C tăng hấp thu sắt. Tannin, phytat cản trở hấp thu.
    Bảng 7. Nhu cầu khuyến nghị sắt (mg/ngày)

    Nhóm tuổi Nhu cầu khuyến nghị theo giá trị sinh học của khẩu phần
    10% **
    20-29 tuổi 26,1
    30-49 tuổi 26,1
    Phụ nữ có thai (trong suốt cả quá trình) +15****
    Bà mẹ cho con bú
    Chưa có kinh nguyệt trở lại 13,3
    Đã có kinh nguyệt trở lại 26,1

    ** Loại khẩu phần có giá trị sinh học sắt trung bình (khoảng 10% sắt được hấp thu)
    *** Loại khẩu phần có giá trị sinh học sắt cao (khoảng 15% sắt được hấp thu)
    **** Bổ sung viên sắt được khuyến nghị cho tất cả phụ nữ có thai trong suốt thai kỳ.

  • Kẽm: Cần cho tăng trưởng, phát triển, enzyme, insulin, chuyển hóa năng lượng. Nhu cầu tăng khi mang thai, cho con bú. Nguồn tốt nhất là thịt, cá, thủy hải sản (ốc, hến…). Thiếu kẽm gây vô sinh, sẩy thai, sinh non, thai chết lưu, dị tật.
    Bảng 8. Nhu cầu khuyến nghị kẽm (mg/ngày)

    Nhóm tuổi Nhu cầu khuyến nghị
    Mức hấp thu kém
    Phụ nữ có thai
    3 tháng đầu 20,0
    3 tháng giữa 20,0
    3 tháng cuối 20,0
    Bà mẹ cho con bú
    0 – 3 tháng 22,0
    4 – 6 tháng 22,0
    7 – 12 tháng 22,0
  • Iod: Thành phần hormone tuyến giáp. Cần cho tăng trưởng, phát triển não bộ. Thiếu iod thai kỳ gây sẩy thai, thai chết lưu, đẻ non, đần độn ở trẻ. Nguồn từ hải sản, muối/bột canh tăng cường iod.
    Bảng 9. Nhu cầu khuyến nghị Iod (μg/ngày)

    Đối tượng Nhu cầu khuyến nghị
    Phụ nữ có thai 220
    Bà mẹ cho con bú 250

Nhu cầu khuyến nghị các Vitamin

  • Vitamin A: Bảo vệ mắt, da, niêm mạc, tăng sức đề kháng, phát triển xương, răng. Nhu cầu tăng khi mang thai, cho con bú để cung cấp cho trẻ qua sữa. Nguồn động vật (sữa, gan, trứng), thực vật (rau, củ quả màu vàng/đỏ chứa caroten). Chế độ ăn đủ chất béo tăng hấp thu Vit A. Không dùng liều cao (200.000IU) trong thai kỳ.
    Bảng 10. Nhu cầu khuyến nghị vitamin A*(μg/ngày)

    Tuổi Nhu cầu khuyến nghị
    20-29 tuổi 650
    30-49 tuổi 650
    PN có thai (+)
    3 tháng đầu +0
    3 tháng giữa +0
    3 tháng cuối +80
    Bà mẹ cho con bú (+) +450
  • Vitamin D: Giúp sử dụng Can xi, Phospho cho xương, răng. Thiếu Vit D thai kỳ dễ gây còi xương bào thai. Nguồn từ ánh nắng mặt trời, thực phẩm (dầu gan cá, cá béo, trứng tăng cường Vit D), sữa tăng cường Vit D. Có thể bổ sung Vit D.
    Bảng 11. Nhu cầu khuyến nghị vitamin D (mcg/ngày)

    Đối tượng Nhu cầu khuyến nghị
    Phụ nữ có thai 20
    Bà mẹ cho con bú 20
  • Vitamin E: Chống oxy hóa, phòng ung thư, đục thủy tinh thể, hỗ trợ phát triển, sinh sản. Hàm lượng cao trong dầu thực vật, hạt, mầm lúa mì.
    Bảng 12. Nhu cầu khuyến nghị Vitamin E

    Đối tượng Nhu cầu khuyến nghị
    Phụ nữ có thai 6,5
    Bà mẹ cho con bú 7,0
  • Vitamin K: Tham gia đông máu. Cần ăn nhiều thực phẩm giàu Vit K (dầu đậu tương, dầu hướng dương, cải xoăn) để phòng xuất huyết ở trẻ nhỏ.
    Bảng 13. Nhu cầu khuyến nghị Vitamin K *

    Đối tượng Nhu cầu khuyến nghị vitamin K, mcg/ngày
    Phụ nữ có thai 150
    Bà mẹ cho con bú 150
  • Vitamin B1 (Thiamin): Tham gia chuyển hóa glucid, năng lượng. Có nhiều trong vỏ cám, mầm ngũ cốc, đậu đỗ, thịt nạc.
    Bảng 14. Nhu cầu khuyến nghị vitamin B1 (thiamin)

    Nhóm tuổi Nhu cầu khuyến nghị
    20-29 tuổi 1,1
    30-49 tuổi 1,0
    Phụ nữ có thai + 0,2
    Bà mẹ cho con bú + 0,2
  • Vitamin B2 (Riboflavin): Tham gia chuyển hóa năng lượng, cần cho mắt, da, móng, tóc. Nguồn tốt nhất là phủ tạng, sữa, rau xanh.
    Bảng 15.Nhu cầu khuyến nghị vitamin B2 (Riboflavin)(mg/ngày)

    Nhóm tuổi Nhu cầu khuyến nghị
    20-29 tuổi 1,2
    30-49 tuổi 1,2
    Phụ nữ có thai (+) 0,3
    Bà mẹ cho con bú (+) 0,6
  • Vitamin B6 (pyridoxyl): Quan trọng cho enzyme chuyển hóa amino acid, glycogen. Có nhiều trong cá, thịt gia cầm, chuối, bơ.
    Bảng 16. Nhu cầu khuyến nghị Vitamin B6 (mg/ngày)

    Nhóm tuổi Nhu cầu khuyến nghị
    Phụ nữ có thai 1,9
    Bà mẹ cho con bú 2,0
  • Folate (Vitamin B9): Quan trọng trong chuyển hóa acid nucleic, amino acid, phát triển và phân chia tế bào. Thiếu gây thiếu máu hồng cầu to, dị tật ống thần kinh thai nhi. Nguồn trong trái cây, rau xanh, trứng. Cần bổ sung khi mang thai.
    Bảng 17. Nhu cầu khuyến nghị Folate (µg/ngày)

    Nhóm tuổi Nhu cầu khuyến nghị
    Phụ nữ có thai 600
    Bà mẹ cho con bú 500
  • Vitamin B12: Quan trọng thai kỳ, tạo năng lượng, phát triển thần kinh, hình thành cơ thể. Nguồn từ thịt, cá, gia cầm, sữa.
    Bảng 18. Nhu cầu khuyến nghị Vitamin B12 (mg/ngày)

    Nhóm tuổi Nhu cầu khuyến nghị
    Phụ nữ có thai 2,6
    Bà mẹ cho con bú 2,8
  • Vitamin C (Acid Ascrobic): Cần cho cả mẹ và con, tạo collagen, protein, chống oxy hóa, chống nhiễm khuẩn, hỗ trợ hấp thu sắt. Nguồn từ hoa quả tươi, rau lá.
    Bảng 19. Nhu cầu khuyến nghị vitamin C

    Nhóm tuổi Nhu cầu khuyến nghị
    20-29 tuổi 100
    30-49 tuổi 100
    Phụ nữ có thai (+) 10
    Bà mẹ cho con bú (+) 45
  • Choline: Tiền chất acetylcholine, phospholipid. Quan trọng cấu trúc màng tế bào, chuyển hóa methyl, dẫn truyền thần kinh. Nguồn từ sữa, gan, trứng, hạt.
    Bảng 20. Nhu cầu khuyến nghị Choline(mg/ngày)

    Đối tượng Nhu cầu khuyến nghị
    Phụ nữ có thai 450
    Bà mẹ cho con bú 550

Nhu cầu nước và các chất điện giải

Nước và điện giải (Na, K, Cl) duy trì cân bằng acid-base, áp lực thẩm thấu.

Nhu cầu nước đối với cơ thể

Nhu cầu trung bình 2.500 ml/ngày cho người trưởng thành.

Bảng 21. Lượng nước uống vào và thải ra hàng ngày của người trưởng thành

Uống/ăn vào ml / ngày Thải ra ml / ngày
Đường vào Đường ra
Theo đường miệng 1.100-1.400 Qua nước tiểu 1.200-1.500
Theo các thực phẩm 800-1.000 Theo đường ruột 100-200
Theo hơi thở 400
Theo mồ hôi 500-600
Nước chuyển hóa (oxy hoá thực phẩm) 300
Tổng cộng 2.200-2.700 (Trung bình 2.500 ml/ngày) 2.200-2.700 (trung bình 2.500 ml/ngày)

Nhu cầu các chất điện giải

  • Natri (Na): Cần thiết, hiếm khi thiếu. Phụ nữ có thai nên hạn chế Na để giảm nguy cơ tăng huyết áp.
    Bảng 22. Nhu cầu khuyến nghị về natri (Na)

    Đối tượng Mục tiêu chế độ ăn (DG)
    Na, mg/ngày Muối, g/ngày
    Phụ nữ có thai
    Bà mẹ cho con bú
  • Kali (K): Cation chính dịch tế bào, cân bằng điện giải, acid, quan trọng hoạt động hệ thống liên kết, cơ tim, vận chuyển xung động thần kinh, duy trì huyết áp.
    Bảng 23. Nhu cầu khuyến nghị Kali (mg/ngày)

    Đối tượng Mức tiêu thụ đủ K (AI- mg/ngày) Mục tiêu chế độ ăn K (mg/ngày)
    Phụ nữ có thai 2000 >3510
    Bà mẹ cho con bú 2000 >3510
  • Clo (Cl): Ion âm, phân bố rộng rãi cơ thể. Giúp duy trì cân bằng nước, áp lực nội môi, cân bằng acid, pH máu, thành phần dịch vị.
    Bảng 24. Nhu cầu khuyến nghị Clo (Cl) (mg/ngày)

    Nhóm tuổi Mức tiêu thụ đủ (AI) (mg/ngày) Mục tiêu chế độ ăn (DG) (mg/ngày)
    20 -29 tuổi 900
    30 – 49 tuổi 900

Khuyến nghị sử dụng sữa và chế phẩm sữa cho phụ nữ có thai và bà mẹ cho con bú

Khẩu phần can xi của người Việt Nam thường thấp (50-60% nhu cầu), tỷ số Ca/P thấp (0.6-0.7 thay vì >=0.8), do ít dùng sữa, chế phẩm sữa, thủy sản. Sữa và chế phẩm sữa giàu can xi sinh học cao.

Nghiên cứu cho thấy PNCT dùng phô mai cải thiện răng mẹ, giảm sâu răng trẻ. Khẩu phần can xi của PNCT và BMCCB chỉ đáp ứng 50% nhu cầu. Nghiên cứu can thiệp sữa bổ sung vi chất cho PNCT cải thiện cân nặng sơ sinh, giảm tỷ lệ trẻ nhẹ cân.

Sữa và chế phẩm sữa là nguồn can xi quan trọng, cung cấp dinh dưỡng thiết yếu cân đối, giúp cải thiện khẩu phần can xi, tỷ số Ca/P, hấp thu và chuyển hóa can xi tốt hơn.

Giá trị dinh dưỡng của sữa và chế phẩm sữa

  • Sữa dạng lỏng: Giá trị dinh dưỡng cao (đạm, béo, vitamin, khoáng). Đạm sữa có acid amin cân đối. Béo sữa có nhiều acid béo. Giàu can xi (100-120mg/100ml), dễ hấp thu. Chứa nhiều vitamin (nhóm B, C, D, E, K, A).

  • Sữa chua: Chế phẩm từ sữa, có đầy đủ dinh dưỡng của sữa. Ít đường lactose (chuyển thành acid lactic), dễ hấp thu, phù hợp người không dung nạp lactose. Chứa vi khuẩn có lợi (cân bằng hệ vi khuẩn ruột, bảo vệ tiêu hóa, tăng hấp thu).

  • Phô mai: Chế phẩm từ sữa. Đậm độ dinh dưỡng cao hơn sữa (đạm thủy phân một phần, dễ hấp thu). Rất ít đường lactose. Giàu can xi (gấp 3-6 lần sữa, sữa chua).

Khuyến nghị sử dụng sữa và chế phẩm sữa cho phụ nữ có thai và bà mẹ cho con bú

Đơn vị quy đổi can xi khẩu phần (1 đơn vị ăn của sữa và chế phẩm sữa)

Một đơn vị ăn của sữa và chế phẩm sữa cung cấp 100mg can xi tương đương:

  • 1 miếng phô mai 15g.
  • 1 hộp sữa chua 100g.
  • 1 cốc sữa dạng lỏng 100ml.

Khuyến nghị sử dụng sữa và chế phẩm sữa cho phụ nữ có thai và bà mẹ cho con bú

  • Phụ nữ có thai: Mỗi ngày nên sử dụng 6 đơn vị ăn sữa và chế phẩm sữa, tương đương 30g phô mai (2 miếng), 200ml sữa chua (2 hộp), 200ml sữa dạng lỏng (2 ly nhỏ).
  • Bà mẹ cho con bú: Mỗi ngày nên sử dụng 6,5 đơn vị ăn sữa và chế phẩm sữa, tương đương 30g phô mai (2 miếng), 200ml sữa chua (2 hộp), 250ml sữa dạng lỏng (2,5 ly nhỏ).

Cách chọn sữa và chế phẩm sữa cho phụ nữ có thai và bà mẹ cho con bú

Nguyên tắc chung

Xem nhãn mác (hạn dùng, thành phần dinh dưỡng, đường…). Chọn sữa bổ sung vi chất cho PNCT/BMCCB theo công thức khoa học. Chọn sữa/sữa chua ít đường/không đường. Chọn sản phẩm được cấp phép. Không ăn sữa chua lúc đói. Sữa chua/sữa thanh trùng cần bảo quản lạnh.

Lưu ý lựa chọn sữa và chế phẩm sữa cho phụ nữ có thai và bà mẹ cho con bú

  • Lựa chọn sữa: Sữa tươi/sữa bột dành riêng. Chú ý hàm lượng can xi, vi chất bổ sung. Người tăng cân nhiều/rối loạn đường máu lưu ý đường/chất béo. Người không dung nạp lactose tập uống tăng dần hoặc thay thế sữa chua/phô mai.
  • Lựa chọn sữa chua: Rất tốt, đặc biệt khi nghén. Giúp tiêu hóa, ăn ngon miệng. Phù hợp người không dung nạp lactose.
  • Lựa chọn phô mai: Đậm độ dinh dưỡng cao trong thể tích nhỏ, có lợi khi nghén. Có thể ăn trực tiếp hoặc chế biến món ăn (phô mai chiên trứng, cá hồi sốt phô mai…).

Dinh dưỡng cho phụ nữ có thai và bà mẹ cho con bú

Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng lớn sức khỏe mẹ và thai nhi, giúp đáp ứng nhu cầu hàng ngày, thay đổi sinh lý, tích lũy dự trữ cho sau sinh. Dinh dưỡng khoa học giúp mẹ tăng cân phù hợp, giảm nguy cơ suy dinh dưỡng bào thai, trẻ nhẹ cân.

  • Mức tăng cân trong thai kỳ: Phụ thuộc BMI trước thai kỳ.
    • BMI bình thường (18,5-24,9): Tăng 10-12kg (Quý I: 1kg; Quý II: 4-5kg; Quý III: 5-6kg).
    • BMI gầy (<18,5): Tăng >12kg.
    • BMI thừa cân/béo phì (>=25): Tăng 15% cân nặng trước thai kỳ.
      Mẹ nhẹ cân trước/trong thai kỳ, tăng cân ít tăng nguy cơ đẻ con nhẹ cân.

Chế độ dinh dưỡng trong các giai đoạn của thời kỳ mang thai

  • 3 tháng đầu: Hình thành cơ quan thai nhi. Tăng cường thực phẩm giàu đạm (trứng, sữa, thịt, đậu). Chia nhỏ bữa ăn giảm nghén. Uống bổ sung sắt/acid folic hoặc đa vi chất. Đạt mức tăng cân phù hợp (bình thường tăng 1kg).
  • 3 tháng giữa: Thai phát triển nhanh. Tăng năng lượng 250 kcal/ngày (tương đương 1 bát cơm + thức ăn). Phát triển khung xương, chiều cao. Ăn thực phẩm giàu can xi, kẽm (tôm, cua, trứng, sữa, thủy sản). Cần 1200mg can xi/ngày, uống thêm 6 đơn vị sữa. Tiếp tục bổ sung viên sắt/acid folic.
  • 3 tháng cuối: Tốc độ tăng cân thai nhi nhanh nhất. Đảm bảo dinh dưỡng đầy đủ, đa dạng. Tăng năng lượng 450 kcal/ngày (tương đương 2 bát cơm + thức ăn). Đảm bảo lượng/chất lượng chất béo. Tăng cường đạm, béo (trứng, cá, tôm, cua, thịt, đậu, vừng, lạc) giúp xây dựng cơ thể thai nhi. Cố gắng dùng 6 đơn vị sữa/ngày. Đạm quan trọng 3 tháng đầu tạo hình nội tạng, tế bào thần kinh.

Chất khoáng và vitamin

Giúp thai nhi phát triển và đáp ứng nhu cầu mẹ. Vi chất cần lượng nhỏ nhưng rất quan trọng, nhất là giai đoạn có nhu cầu cao.

  • Can xi: Tạo xương thai nhi, nhu cầu mẹ. Thiếu can xi mẹ mệt mỏi, đau cơ, tê chân, chuột rút, co giật. Thiếu can xi thai nhi suy dinh dưỡng bào thai, còi xương bẩm sinh, biến dạng xương, giảm chiều dài sơ sinh. Mẹ thiếu can xi huy động từ xương, ảnh hưởng sức khỏe mẹ sau này. Bổ sung đủ can xi phòng ngừa tăng huyết áp thai kỳ. Nguồn tốt nhất: sữa, hải sản, trứng. Can xi thực vật khó hấp thu hơn. Ăn đa dạng, không kiêng khem.
  • Sắt: Tạo máu. Nguồn trong thịt đỏ, trứng, đậu đỗ, rau xanh đậm. Sắt động vật dễ hấp thu hơn. Vitamin C, đạm tăng hấp thu sắt; tannin, phytat cản trở. Nhu cầu sắt tăng cao thai kỳ, khẩu phần không đủ. Phụ nữ có thai cần bổ sung viên sắt/đa vi chất. Thiếu sắt gây thiếu máu mẹ, ảnh hưởng tăng cân mẹ, cân nặng trẻ sơ sinh, tăng nguy cơ biến chứng sản khoa.
  • Kẽm: Phát triển chiều cao từ bào thai, tăng miễn dịch. Nguồn tốt nhất: thịt, cá, thủy hải sản (ốc, nghêu sò). Thiếu kẽm gây vô sinh, sẩy thai, sinh non, thai chết lưu, dị tật.
  • Iod: Thiếu iod thai kỳ gây sẩy thai, thai chết lưu, đẻ non, đần độn ở trẻ (tổn thương não vĩnh viễn), khuyết tật bẩm sinh. Nguồn từ cá biển, sò, rong biển, muối/bột canh tăng cường iod.
  • Vitamin A: Ngoài sáng mắt, tăng đề kháng, còn hỗ trợ tăng trưởng, chiều cao. Thiếu tăng tỷ lệ nhiễm trùng, tử vong, khô mắt, mù lòa. Đảm bảo đủ Vit A thai kỳ và sau sinh (qua sữa). Nguồn động vật (sữa, trứng), thực vật (caroten trong rau củ màu). Không uống Vit A liều cao thai kỳ.
  • Vitamin D: Hấp thu, chuyển hóa Can xi, Phospho. Thiếu gây còi xương bào thai. Tắm nắng, bổ sung Vit D, dùng thực phẩm tăng cường Vit D.
  • Vitamin B1: Chuyển hóa glucid. Nguồn ngũ cốc (không xát kỹ), đậu đỗ, thịt nạc.
  • Vitamin B2: Tạo năng lượng, thúc đẩy phát triển thai nhi, tốt cho thị giác, da, tạo máu, xương, cơ, thần kinh. Nguồn động vật, sữa, rau, đậu.
  • Acid folic: Tạo máu, hình thành ống thần kinh. Thiếu gây thiếu máu, dị tật ống thần kinh. Nguồn trái cây, rau xanh, trứng. Khẩu phần thường không đủ, cần bổ sung viên.
  • Vitamin C: Tăng sức đề kháng, hỗ trợ hấp thu sắt. Nguồn quả chín, rau xanh (hao hụt khi nấu).

Một số lưu ý khi có thai

  • Hạn chế: Rượu, cà phê, thuốc lá, chè đặc. Giảm ớt, tiêu, tỏi. Giảm mặn (nhất là khi phù, tăng huyết áp, nhiễm độc thai nghén).
  • Không kiêng khem quá mức: Ăn đa dạng (ít nhất 10 loại thực phẩm/bữa chính). Nếu nghén, thay thế thực phẩm khác. Không kiêng rau, củ, quả, cá, mỡ. Ưu tiên thực phẩm sẵn có (cua, ốc, tôm, trứng, rau xanh, quả chín).

Dinh dưỡng cho bà mẹ cho con bú

Sau sinh, cho con bú sớm (trong 1h), bú mẹ hoàn toàn 6 tháng đầu, tiếp tục đến 24 tháng+. Dinh dưỡng mẹ đảm bảo đủ sữa chất lượng và sức khỏe mẹ.

  • Chế độ ăn: Nhiều hơn về lượng, đa dạng (ít nhất 5/8 nhóm thực phẩm/bữa chính). Dễ tiêu hóa, giàu dinh dưỡng. Chia 3-6 bữa/ngày. Uống đủ nước (2,5 – 3 lít/ngày).

  • Nhu cầu cụ thể: Phụ thuộc tình trạng dinh dưỡng trước thai kỳ và tăng cân.

    • Dinh dưỡng tốt, tăng cân 9-12kg: Tăng thêm 500 kcal/ngày (tương đương 3 bát cơm + thức ăn).
    • Dinh dưỡng không đủ, tăng cân ít (<9kg): Tăng thêm 675 kcal/ngày.
  • Protein: Bổ sung 19g/ngày so với bình thường, tổng 78g/ngày. Protein động vật >= 35%. Chọn thực phẩm chất lượng (thịt, cá, trứng, sữa, đậu). Ăn cá ít nhất 3 lần/tuần.

  • Chất béo: 30-35% năng lượng khẩu phần. Khuyến khích chất béo không no chuỗi dài (n3, n6, EPA, DHA) từ dầu thực vật, cá mỡ. Quan trọng cho phát triển trí não, thị lực bé.

  • Vitamin và khoáng chất: Cần bổ sung. Ăn đủ rau xanh, trái cây (>=400g/ngày), chất xơ.

  • Bổ sung Vitamin A: 1 liều 200.000 đơn vị trong 1 tháng sau sinh để cung cấp cho trẻ qua sữa. Tuân thủ chỉ định bác sĩ về bổ sung sắt, kẽm, Vit D, Can xi.

  • Lối sống: Ngủ đủ giấc, tránh căng thẳng, cho trẻ bú thường xuyên kích thích tạo sữa.

  • Giảm cân: Nuôi con bằng sữa mẹ giúp giảm cân tốt hơn do huy động mỡ tạo sữa. Không ăn kiêng quá mức. Chế độ cân bằng, tập thể dục đều đặn, giảm đường, tránh đồ uống có cồn.

Những điều cần tránh khi cho con bú mẹ:

  • Không ăn uống kiêng khem quá mức.
  • Không ăn thức ăn ôi thiu.
  • Hạn chế gia vị cay, mặn. Không uống rượu, cà phê, hút thuốc.
  • Tránh lao động quá sức.
  • Tránh lo lắng, buồn phiền.
  • Tham khảo ý kiến thầy thuốc khi dùng thuốc.

Dinh dưỡng trong trường hợp bệnh lý khi mang thai

Thai nghén khiến bệnh lý (thiếu máu, tim, gan…) dễ nặng hơn, ảnh hưởng sức khỏe mẹ và thai nhi. Chế độ dinh dưỡng cần quan tâm đặc biệt.

Dinh dưỡng đối với thai phụ bị thiếu máu và thiếu vi chất dinh dưỡng

Dinh dưỡng đối với thai phụ bị thiếu máu

Thiếu máu thai kỳ (Hb thấp) phổ biến (32,8% PNCT VN 2015 thiếu máu, gần 70% do thiếu sắt), chủ yếu do chế độ ăn không đủ. Thiếu máu gây thiếu oxy, hậu quả nặng nề mẹ (sẩy thai, nhau tiền đạo/bong non, tăng huyết áp, tiền sản giật, vỡ ối sớm, băng huyết, nhiễm trùng) và con (nhẹ cân, sinh non, suy thai, dễ mắc bệnh sơ sinh, nguy cơ bệnh tim mạch trưởng thành). Coi thiếu máu thai nghén là đe dọa sản khoa.

Kiểm soát: Chế độ ăn đủ năng lượng, dinh dưỡng, bổ sung viên sắt/acid folic, kiểm soát ký sinh trùng/sốt rét. Sắt nhiều trong thịt đỏ, cá, gan, trứng, đậu, rau xanh. Sắt động vật dễ hấp thu. Vitamin C, đạm tăng hấp thu sắt. Hạn chế tannin, phytat. Ăn 3-4 trứng/tuần. Uống viên sắt/acid folic hàng ngày theo hướng dẫn.

Thiếu acid folic và một số vi chất dinh dưỡng

PNCT dễ thiếu acid folic (63% folat hồng cầu thấp 2015). Thiếu acid folic gây thiếu máu hồng cầu to, dị tật ống thần kinh (vô sọ, thoát vị cột sống).
Thiếu kẽm (gần 80% PNCT), can xi thấp ảnh hưởng phát triển thai nhi (chiều dài sơ sinh). Thiếu iod thai kỳ tăng nguy cơ sẩy thai, tai biến, suy giáp bẩm sinh, chậm phát triển tâm vận động.

Phòng chống: Bữa ăn đa dạng. Thực phẩm giàu acid folic: rau lá xanh, nấm, mầm lúa mì, đậu đỗ, hạt, trái cây (cam, dâu…). Bổ sung viên sắt/acid folic theo khuyến nghị WHO (60mg sắt, 400mcg acid folic/ngày) từ khi có thai đến sau sinh 1 tháng. Sử dụng muối iod. Tăng thực phẩm tăng cường vi chất, sữa tăng cường sắt, acid folic…

Dinh dưỡng đối với thai phụ bị bệnh tim

Bệnh tim là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong mẹ thai kỳ. Tỷ lệ thai lưu, tử vong sơ sinh cao hơn. Cần tầm soát, theo dõi chặt chẽ. Dinh dưỡng giúp chăm sóc tốt hơn:

  • Hạn chế natri (dưới 4g muối/ngày hoặc thấp hơn).
  • Hạn chế rượu, cà phê, thuốc lá, chè đặc.
  • Ăn đủ chất xơ (>400g rau/ngày) tránh táo bón.
  • Chia nhiều bữa nhỏ (4-6 bữa/ngày) tránh quá no, khó thở.
  • Lao động, vận động, nghỉ ngơi hợp lý.

Dinh dưỡng đối với thai phụ bị bệnh gan

Việt Nam có tỷ lệ bệnh gan cao (10-20% dân số), chủ yếu viêm gan B. Viêm gan B mạn tính ở phụ nữ độ tuổi sinh đẻ có thể lây mẹ sang con.
Thai kỳ sức đề kháng giảm, bệnh gan dễ nặng, suy gan cấp/tối cấp, dễ mạn tính hơn. Triệu chứng: mệt mỏi, đau bụng, buồn nôn, chán ăn, vàng da.
Ảnh hưởng thai nhi: sinh non, chuyển dạ sớm, xuất huyết trước sinh, tiểu đường thai kỳ, suy hô hấp sơ sinh. Khi chuyển dạ/sẩy thai, nguy cơ tử vong mẹ cao do mất yếu tố đông máu, hôn mê gan.

Chế độ ăn hỗ trợ làm chậm tiến triển bệnh:

  • Ăn uống đầy đủ, cân đối, không kiêng cữ quá mức.
  • Chia nhỏ bữa ăn giảm áp lực cho gan.
  • Ăn uống đúng giờ, không để đói.
  • Ưu tiên nấu ăn tại nhà, hạn chế đồ ăn sẵn (chất phụ gia).
  • Chế biến món luộc, hạn chế rán, nướng, xào nhiều dầu mỡ, nội tạng động vật.
  • Ăn nhiều rau xanh, hoa quả tươi (>400g/ngày).
  • Bổ sung carbohydrate đủ (gạo, ngũ cốc) cung cấp đường cho gan.

Kết hợp nghỉ ngơi, thư giãn, vận động nhẹ (đi bộ, yoga).

Dinh dưỡng đối với thai phụ bị tiền sản giật

Tiền sản giật: cao huyết áp kèm protein niệu và/hoặc phù, thường sau tuần 20 thai kỳ. Huyết áp cao gây biến chứng nặng mẹ và thai nhi. Xảy ra 5-10% thai nghén.

Chế độ ăn trong tiền sản giật

Nhu cầu năng lượng: 30-35 kcal/kg cân nặng lý tưởng/ngày + nhu cầu tăng thêm theo quý thai kỳ (50 kcal quý I, 250 kcal quý II, 450 kcal quý III).
Tỷ lệ năng lượng: Glucid 55-60%, Protein 15-20% (>50% động vật), Lipid 20-25% (acid béo không no chiếm 2/3).
Tăng cường chất xơ (28g/ngày).
Muối: 2-3 g/ngày ở những tháng cuối.
Đầy đủ vitamin, vi chất (Sắt, acid folic, Ca, Mg).
Lượng nước: Giảm bớt, không quá 1 lít so với bình thường hàng ngày.

Lựa chọn thực phẩm

  • Nên dùng: Gạo lức, bánh mì đen, ngũ cốc xay xát dối, thịt nạc, cá nạc, tôm, cua, cá nhỏ ăn xương. Dầu thực vật, bơ động vật, trứng, đậu nành, quả óc chó, cá béo (omega-3). Rau xanh (rau lang, mồng tơi, đay) 400-600g/ngày. Quả (thanh long, cam, bưởi, đu đủ, chuối). Sữa ít béo, sữa chua.

  • Hạn chế: Phủ tạng động vật (tim, gan, cật). Mỡ động vật, bơ. Gia vị cay nóng (ớt, tiêu, gừng). Bánh kẹo ngọt, mứt, nước ngọt.

  • Không nên dùng: Thực phẩm chế biến sẵn (mì gói, giò chả, đồ hộp, mì chính). Dưa, cà muối. Quả sấy khô. Rượu, bia, nước ngọt có ga. Thực phẩm sống (thịt, trứng trần), gỏi.

  • Chế biến: Hạn chế rán, quay, xào. Nên ăn quả cả múi/miếng (không ép/xay) để có chất xơ.

THỰC ĐƠN MẪU

Buổi Thực đơn Thực phẩm Trọng lượng Năng lượng Protein Lipid Glucid Natri Kali Choles
Sáng 6h Bún bò Bún 150 165 2.6 0.0 38.6 0 0 0
Giá 30 13 1.7 0.0 1.6 6.9 49.2 0
Thịt bò 60 71 12.6 2.3 0.0 49.8 226.8 35.4
Phụ sáng 11h Sữa tươi Sữa 180 139 5.9 6.2 14.9 0 0 0
Trưa 11h Cơm 2 bát vừa, gà kho sả, canh rau dền, rau sôm luộc, chôm chôm Gạo tẻ máy 100 344 7.9 1.0 76.2 5 241 0
Thịt gà ta 50 100 10.2 6.6 0.0 22.5 105 40
Rau giền 100 19 3.4 0.0 1.4 56 476 0
Thịt heo nạc 20 28 3.8 1.4 0.0 8 54 12
Rau sam 100 18 1.4 0.0 3.0 0 0 0
Chôm chôm 150 108 2.3 0.0 24.6 33 205.5 0
Chiều 14h Bơ xay Quả bơ vỏ xanh 150 152 2.9 14.1 3.5 10.5 1080 0
Tối 17h Cơm 2 chén vừa, cá quả kho, canh bí đỏ, dưa chuột, chuối. Gạo tẻ máy 100 344 7.9 1.0 76.2 5 241 0
Cá quả 100 97 18.2 2.7 0.0 0 0 0
Thịt heo nạc 20 28 3.8 1.4 0.0 8 54 12
Bí ngô 100 24 0.3 0.0 5.6 8 349 0
Dưa chuột 100 15 0.8 0.0 3.0 13 169 0
Chuối tây 200 132 1.8 0.6 30 34 572 0
Tối 21h Sữa tươi Sữa 180 139 5.9 6.2 14.9 0 0 0
Gia vị Đường cát 20 77 0.2 0.0 18.9 0 0 0
Dầu thực vật 20 179 0.0 19.9 0.0 0 0 0
Muối 3 0 0.0 0.0 0.0 1140 5.7 0
Giá trị dinh dưỡng khẩu phần 2190 93.5 63.2 312 1456 3728 99.4
Tỷ lệ 17% 26% 57%

LƯỢNG NATRI (MUỐI) TRONG MỘT SỐ THỰC PHẨM THÔNG DỤNG

Stt THỰC PHẨM NATRI (mg/100g) Stt THỰC PHẨM NATRI ( mg/ 100g)
1 Khô mực tẩm gia vị 2700 24 Sữa bột toàn phần 430
2 Mực khô 2019 25 Mì sợi tươi 410
3 Lạp xưởng 1600 26 Bột ngũ cốc gà Nestle 400
4 Xúc xích 1600 27 Bột ngũ cốc rau củ Nestle 390
5 Mì gói 1600 28 Khoai tây chiên 400
6 Heo quay 1433 29 Bánh qui Biscuit 390
7 Tôm khô 1200 30 Sữa bò tươi không đường 380
8 Phô mai 1100 31 Bánh mì lát lạt 301,7
9 Dăm bông heo 1000 32 Măng tây hộp 300
10 Thịt heo muối xông khói 860 33 Bánh bông lan không kem 300
11 Patê 790 34 Đậu Hòa Lan đóng hộp 280
12 Bánh lạt 780 35 Bột cacao sữa 270
13 Đậu phụng rau cải 779,2 36 Bánh mì nhân sữa 170
14 Bánh sừng trâu 740 37 Nui, mì Spaghetti luộc 170
15 Snack 720 38 Mì sợi khô 170
16 Đậu phụng tôm 700 39 Bánh quế 140
17 Bánh mì 630 40 Đông sương 130
18 Bánh Ritz 580 41 Kẹo sữa chocolate 120
19 Bánh xếp patê 570 42 Bánh thỏi chocolate 120
20 Bỏng ngô 570 43 Bánh chocopie 110
21 Sữa bột tách béo 530 44 Bánh trung thu thập cẩm 108,8
22 Đậu phụng cafe 505 45 Bánh kem xốp 100
23 Khoai tây lát chiên 453 46 Bánh su kem 100

THỰC PHẨM THIÊN NHIÊNTHÔNG DỤNG GIÀU NATRI (MUỐI)

Stt THỰC PHẨM NATRI (mg/100g) Stt THỰC PHẨM NATRI (mg/100g)
1 Tôm đồng 418 11 Cá thu 110
2 380 12 Lòng đỏ trứng gà 108
3 Sữa bò tươi 380 13 Cần tây 96
4 Cua biển 316 14 Đậu côve 96
5 Lòng trắng trứng 215 15 Rau húng quế 91
6 Cật bò 200 16 Thịt cừu 91
7 Trứng vịt 191 17 Cải soong 85
8 Cá trích 160 18 Thịt bò 83
9 Trứng gà 158 19 Cá ngừ 78
10 Gan heo/ bò 110

Những thực phẩm giàu kali tốt cho bệnh nhân tăng huyết áp.

THỰC PHẨM GIÀU KALI

Stt THỰC PHẨM Kali (mg/100g) Stt THỰC PHẨM Kali (mg/100g)
1 Đậu xanh 1132 29 Gừng tươi 316
2 Lá lốt 598 30 Gạo nếp 282
3 Cơm dừa già 555 31 Cà chua 275
4 Cá ngừ 518 32 Mực tươi 273
5 508 33 Cà rốt 266
6 Rau lang 498 34 Trứng vịt 258
7 Cá thu 486 35 Đậu cô ve 254
8 Rau dền 476 36 Gạo 342
9 Rau ngót 457 37 Rau ngò gai 237
10 Gan heo 447 38 Hẹ lá 234
11 Đậu phụng hột 421 39 223
12 Cá chép 397 40 Cải xanh 221
13 Khoai tây 396 41 Hành Tây 221
14 Củ sắn 394 42 Cải cúc 219
15 Cật heo 390 43 Rau thơm 217
16 Rau bí 390 44 Rau răm 216
17 Thịt bò 378 45 Đu đủ xanh 215
18 Tỏi ta 373 46 Gan bò 213
19 Thì là 361 47 Cải xoong 211
20 Bí đỏ 349 48 720
21 Súp lơ 349 49 Thanh long 350
22 Gan gà 335 50 Chuối 329
23 Rau xà lách 333 51 Ổi 291
24 Rau muống 331 52 Mảng cầu 260
25 Cần tây 326 53 Nhãn 257
26 Mít 368 54 Lựu 250
27 Cua biển 322 55 Tôm đồng 316
28 Rau mồng tơi 319

LƯỢNG CAN XI CÓ TRONG THỰC PHẨM HÀNG NGÀY

STT TÊN THỰC PHẨM LƯỢNG CAN XI mg/100 gram thực phẩm
1 Thịt (heo) nạc 7
2 Thịt gà 12
3 Gạo 13
4 Cải thảo 45
5 Táo 80
6 Sữa bò 104
7 Cải thìa 108
8 Lòng đỏ trứng 134
9 Sữa bò và sữa dê tươi 147
10 Đậu phụ 164
11 Rau ngót 169
12 Rau dền 178
13 Nấm hương 180
14 Rau đay 182
15 Nghêu sò 190
16 Đậu 191
17 Đậu xanh 200
18 Đậu đen 224
19 Sữa đậu nành 224
20 Nấm mèo 370
21 Cá hồi 250
22 Rong biển 264
23 Đậu phộng 284
24 Cà rốt 43
25 Rau cần 325
26 Pho mát 799
27 Tôm nõn 882
28 sữa bột 939
29 Tôm khô 991
30 Vừng 1.200
31 Ốc nhồi 1.357
32 Cua đồng 5.040

THỰC PHẨM GIÀU CHOLESTEROL

Stt THỰC PHẨM Cholesterol (mg/100g) Stt THỰC PHẨM Cholesterol (mg/100g)
1 Tim heo (lợn) 2100 16 Dăm bông 70
2 Lòng đỏ trứng gà 1790 17 Cá nạc 70
3 Trứng gà 600 18 Cá chép 70
4 Gan gà 440 19 Cá trích 70
5 Pho mai 400 20 Thịt heo 60
6 Gan heo 320 21 Thịt bò 60
7 Mực 300 22 Cá mòi 60
8 270 23 Cá thu 55
9 Tôm đồng 200 24 Bánh qui 42
10 Lòng heo,dạ dày heo 180 25 Cá ngừ 36
11 Thịt gà hộp 120 26 Sữa đặc có đường 32
12 Lưỡi heo 110 27 Sữa tươi 30
13 Sữa bột toàn phần 110 28 Sữa bột tách béo 26
14 Thịt bò hộp 85 29 Bánh kem xốp 22
15 Thịt gà 80 30 Sữa chua 8

CHỈ SỐ ĐƯỜNG HUYẾT CỦA THỰC PHẨM

1. Đinh nghĩa: Chỉ số đường huyết: GI (Glycemic index) là tốc độ giải phóng đường vào máu. GI cao làm đường huyết tăng nhanh hơn GI thấp.

2. Phân loại GI:

  • Rất thấp: (Không có giá trị cụ thể trong bảng gốc)
  • Thấp: 40-45
  • Trung bình: 56-69
  • Cao: ≥70

DANH SÁCH CHỈ SỐ ĐƯỜNG HUYẾT CỦA MỘT SỐ THỰC PHẨM

Tên thực phẩm Chỉ số đường huyết (%)
Bánh mỳ trắng 100
Bột dong 95
Gạo trắng 83
Khoai lang 54
Khoai lang bỏ lò 135
Khoai sọ 58
Dưa hấu 72
Cam 66
Chuối 53
Xoài 55
Nho 43
Táo 53
Cà rốt 49
Rau muống 10
Lạc 19
Đậu tương 18
Hạt đậu 49

Tư vấn dinh dưỡng cho phụ nữ có thai và bà mẹ cho con bú

Tư vấn dinh dưỡng là hình thức giáo dục sức khỏe, giúp bà mẹ hiểu vấn đề, tự chọn cách giải quyết. Quan trọng đối với PNCT và BMCCB, nhất là trường hợp nhạy cảm. Cung cấp thông tin, hỗ trợ tâm lý, giúp bà mẹ yên tâm thực hiện chế độ mới. Tư vấn viên cần kiến thức chuyên môn và kỹ năng tạo niềm tin.

Nguyên tắc tư vấn dinh dưỡng cho PNCT và BMCCB

  • Lấy bà mẹ làm trọng tâm, tập trung vấn đề cá nhân.
  • Chọn phương pháp phù hợp đối tượng, hoàn cảnh.
  • Kết hợp kiến thức khoa học và nghệ thuật giao tiếp.
  • Đảm bảo thời gian, nêu đủ vấn đề (phải biết, cần biết, nên biết).

Nguyên tắc khi tư vấn dinh dưỡng cho cá nhân

  • Thể hiện quan tâm, lắng nghe (thái độ, cử chỉ).
  • Xác định nhu cầu, tìm hiểu hiểu biết của bà mẹ.
  • Để bà mẹ trình bày ý kiến, mong muốn.
  • Đưa thông tin cốt lõi, giúp bà mẹ tự hiểu vấn đề.
  • Giữ bí mật (tôn trọng riêng tư, địa điểm phù hợp).
  • Liên hệ, theo dõi sau tư vấn.

Nguyên tắc khi tư vấn dinh dưỡng cho nhóm

  • Sử dụng từ ngữ dễ hiểu, hạn chế thuật ngữ chuyên môn.
  • Sử dụng phương tiện hỗ trợ (tranh ảnh, tờ rơi…).
  • Tạo không khí trao đổi hai chiều (đặt câu hỏi mở).
  • Nhấn mạnh vấn đề quan trọng, chuẩn bị câu hỏi trọng tâm.
  • Địa điểm thoải mái, thân mật, tránh ồn ào.
  • Thời gian trong vòng 1 giờ.
  • Bố trí thư ký ghi chép thông tin, ý kiến đóng góp.

Yêu cầu của một cuộc tư vấn dinh dưỡng cho PNCT và BMCCB

  • Thời cơ và địa điểm thích hợp.
  • Xây dựng mối quan hệ tốt, không khí thân mật.
  • Giải pháp dựa trên ý kiến, cảm nghĩ cá nhân (chia sẻ chân tình, thẳng thắn).
  • Tư vấn viên chỉ đưa thông tin cần thiết nhất để đối tượng tự lựa chọn giải pháp.
  • Cam kết hỗ trợ sau tư vấn (biện pháp thiết thực, liên hệ gia đình/cộng đồng). Giữ liên lạc, theo sát.

Kỹ năng tư vấn dinh dưỡng cho PNCT và BMCCB

6 kỹ năng lắng nghe và thấu hiểu

  • Ngôn ngữ giao tiếp không lời có ích.
  • Đặt câu hỏi mở.
  • Biểu thị sự quan tâm (lời nói, điệu bộ).
  • Nhắc lại ý kiến bà mẹ.
  • Đồng cảm (hiểu cảm nghĩ bà mẹ).
  • Tránh nói từ mang tính xét đoán.

6 kỹ năng xây dựng niềm tin và cung cấp hỗ trợ

  • Tôn trọng suy nghĩ, cảm nhận của bà mẹ.
  • Phát hiện, khen ngợi điều bà mẹ làm đúng.
  • Giúp đỡ thiết thực.
  • Cung cấp thông tin ngắn gọn, thích hợp.
  • Sử dụng ngôn ngữ đơn giản.
  • Đưa 1-2 gợi ý, không ra lệnh.

Quy trình tư vấn dinh dưỡng

Xác định nội dung tư vấn dinh dưỡng

  • Nhận định trước tư vấn: Tuổi, trình độ, công việc, ngôn ngữ, hiểu biết/kỹ năng dinh dưỡng, thói quen, khó khăn, yếu tố khác (văn hóa, tâm linh…).
  • Nội dung tư vấn: Sức khỏe hiện tại, sử dụng thực phẩm an toàn/hiệu quả, sử dụng thuốc an toàn/hiệu quả (nếu có), chế độ dinh dưỡng, tương tác thực phẩm-thuốc, phục hồi chức năng, thực hiện thực đơn/theo dõi, các yếu tố nguy cơ.

Tiến hành tư vấn dinh dưỡng

  • Tư vấn dinh dưỡng cho cá nhân:
    | STT | Các bước thực hiện | Nội dung |
    | :– | :———————- | :———————————————- |
    | 1 | Chào hỏi, Giới thiệu | Lịch sự, họ tên, vị trí. |
    | 2 | Trình bày mục đích, lý do | Nêu lý do, tầm quan trọng tư vấn. |
    | 3 | Nhận định | Kiến thức/kỹ năng, điều đã biết/chưa biết/biết sai. |
    | 4 | Tiến hành tư vấn | Chọn thời điểm/địa điểm. Giới thiệu nội dung chưa biết. Nêu nguy hại khi biết sai. Bổ sung thông tin. Khuyến khích, khen ngợi. Quan sát thái độ. |
    | 5 | Lượng giá, Giải đáp | Hỏi lại nội dung. Quan sát thay đổi ý thức/hành vi. Bà mẹ thực hành kỹ thuật/thực đơn. Hướng dẫn lại nếu sai. Nhận định, tư vấn lại. Giải đáp thắc mắc. |
    | 6 | Tổng kết, nhấn mạnh | Nhắc lại vấn đề sức khỏe then chốt (nên biết, phải biết, cần biết). |
    | 7 | Chào tạm biệt | |
  • Tư vấn dinh dưỡng cho nhóm:
    | STT | Các bước thực hiện | Nội dung công việc |
    | :– | :———————- | :—————————————————- |
    | 1 | Chào hỏi giới thiệu | Giới thiệu thành phần, lý do mời nhóm. |
    | 2 | Nêu nội dung buổi tư vấn | Số phần, mục, mục tiêu. |
    | 3 | Lượng giá ban đầu | Đánh giá trước tư vấn (05-10 câu hỏi liên quan dinh dưỡng, trực tiếp/bảng hỏi). |
    | 4 | Thực hiện tư vấn | Tầm quan trọng dinh dưỡng, kiến thức cơ bản, hiểu biết sai lệch, lời khuyên. |
    | 5 | Thảo luận | Nêu thời gian. Khuyến khích chia sẻ suy nghĩ, khó khăn. Khích lệ khi hiểu đúng. Nêu nguy hại khi sai. Giải đáp thắc mắc. Câu hỏi rõ ràng, mọi người tham gia. |
    | 6 | Tóm tắt nội dung | Vấn đề then chốt, cụ thể, dễ nhớ, phù hợp thành viên nhóm. |
    | 7 | Lượng giá | Đánh giá ngay sau buổi (câu hỏi, quan sát), đánh giá tổ chức. Cảm ơn, chúc sức khỏe. |
    | 8 | Tổng kết | Phân tích kết quả, những điểm cần cải thiện. |

Giới thiệu tác giả

Tài liệu “Hướng dẫn quốc gia về dinh dưỡng cho Phụ nữ có thai và bà mẹ cho con bú” được Bộ Y tế biên soạn với sự tham gia của các chuyên gia đầu ngành.

CHỦ BIÊN

Ts. Trần Đăng Khoa – Phó Vụ trưởng Vụ Sức khỏe Bà mẹ – Trẻ em

CÁC TÁC GIẢ

  • Gs. Ts. Lê Thị Hợp – Hội Dinh dưỡng
  • PGs. Ts. Lê Bạch Mai – Viện Dinh dưỡng
  • PGs. Ts. Đinh Thị Phương Hòa – Trường Đại học Y tế Công cộng
  • Ts. Bùi Thị Nhung – Viện Dinh dưỡng
  • Bs. CK2 Đỗ Thị Huệ – Bệnh viện Phụ sản Trung ương
  • Ts. Nguyễn Thị Lan Hương – Bệnh viện Phụ sản Trung ương
  • Ths. Nguyễn Thị Thủy – Bệnh viện Phụ sản Trung ương
  • Ths. Võ Thị Đem – Bệnh viện Từ Dũ
  • Bs CK1. Nguyễn Thị Mỹ Linh – Bệnh viện Phụ sản – Nhi Đà Nẵng
  • Ths. Nguyễn Đức Vinh – Vụ Sức khỏe Bà mẹ – Trẻ em
  • Bs. Hoàng Anh Tuấn – Vụ Sức khỏe Bà mẹ – Trẻ em

Tổng hợp và Đánh giá

Tài liệu “Hướng dẫn quốc gia về dinh dưỡng cho Phụ nữ có thai và bà mẹ cho con bú” từ Bộ Y tế cung cấp một cái nhìn toàn diện và chi tiết về tầm quan trọng cũng như nhu cầu dinh dưỡng cần thiết cho phụ nữ trong hai giai đoạn đặc biệt này. Từ việc phân tích nhu cầu năng lượng, đa lượng và vi lượng, đến việc đưa ra các khuyến nghị cụ thể về lựa chọn thực phẩm, sử dụng sữa và chế phẩm sữa, và xử lý các tình huống bệnh lý, hướng dẫn này là nguồn thông tin đáng tin cậy và thiết thực.

Đặc biệt, phần về dinh dưỡng cho bà mẹ cho con bú, bao gồm cả các món ăn lợi sữa, được trình bày rõ ràng, giúp các bà mẹ mới sinh có cơ sở khoa học để xây dựng chế độ ăn uống phù hợp, đảm bảo nguồn sữa mẹ dồi dào và chất lượng, đồng thời phục hồi sức khỏe bản thân. Các bảng số liệu về nhu cầu dinh dưỡng, thành phần thực phẩm chi tiết (Natri, Kali, Can xi, Cholesterol, GI) cùng thực đơn mẫu là những công cụ hữu ích cho việc áp dụng vào thực tế.

Tóm lại, đây là một tài liệu giá trị, không chỉ cho cán bộ y tế mà còn cho chính những người mẹ, giúp họ chủ động hơn trong việc chăm sóc dinh dưỡng cho mình và con yêu, góp phần nâng cao sức khỏe thế hệ tương lai.

Tài liệu tham khảo

  1. Viện Dinh dưỡng and Bộ Y tế, Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị của người Việt Nam. 1996, Hà Nội: Nhà xuất bản Y học.
  2. Bộ-Y-tế. Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam. 2007, Nhà xuất bản Y học
  3. Bộ-Y-tế-Viện-Dinh-dưỡng., Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng 2001 – 2010. 2001, Hà Nội: Nhà xuất bản Y học.
  4. Bộ-Y-tế-Viện-Dinh-dưỡng, Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng 2011 – 2020 và tầm nhìn đến 2030. 2011, Hà Nội: Nhà xuất bản Y học.
  5. FAO/WHO/UNU, Energy and Protid Requirement, in Report of a Join Expert Consultation. 1985: Genevea.
  6. FAO/WHO/UNU, Human Energy Requirement, in Report of a Joint FAO/WHO/UNU Expert Consultation. 2004: Rome.
  7. FAO/WHO/UNU, Human Ennergy Requirements. 2007.
  8. FAO-WHO, Fats and tatty acids in human nutrition, in Report of an expert cónultation. 2010: Rome
  9. Barba and Cabrera, Recommended Dietary Allowances harmonization in Southeast Asia. 2008;17 (S2):405-408. Asia Pacific Journal Clinical of Nutrition, 2008. 17.
  10. National-Institute-of-Health-and-Nutrition, Dietary reference intakes for Janpanese 2015. 2015.
  11. Research-Institute., F.-a.-N., Nutrition Guidelines for Filipinos. 2000, Department of Science and Technology.
  12. WHO/FAO/UNU., Protein and Amino acid Requirements in Human Nutrition, ed. W.T.R.S. 935. 2007.
  13. International-Life-Science-Institute., Recommended Dietary Allowance: Harmonization in South East, Current Status and Issues. 2005.
  14. Viện-Dinh-dưỡng, Tổng điều tra Dinh dưỡng 2009-2010 2010, hà Nội: Nhà xuất bản Y học
  15. Bộ-Y-tế., Báo cáo kết quả điều tra Y tế Quốc gia 2001-2002. 2003, Hà Nội: Nhà xuất bản Y học.
  16. Australian-Department-of-Nutrition-Dietetic-and-Food-Sience, Diettictians’ Pocket Book. 1999.
  17. Esabel Z and Cabrera, Philipine recommended dietary allowances: recent developements đan future plans Nutrition Reviews, 1989 56(4): p.21.
  18. Tu Giay and H.H. Khoi, Use of Body Mass Index in the Assessementof Adult nutrition status in Viet Nam. Europe Journal Clinical Nutrition, 1994. 48(3): p. 124-130.
  19. KG Dewey, K.B., Update on technical issues concerning complementary feeding of young children in developing countries and implications for intervention programs Food and Nutrition Bulletin, 2003. 24(1).
  20. IDECG, Report a working group on protid and energy requirements. Europe Journal Clinical Nutrition, 1996. 50: p. 593-595.
  21. FNRI, Recommended Energy and Nutrient Intakes Philipines. 2002, Manila, Philipine: Food and Ntrition Reseach Institute, Department of Science and Technology.
  22. Institute-of-Medicine-National-Academy-of-Science. Dietary Reference intakes: The Essential Guide to Nutrient Requirements. 2006; Available from: HTTP://www.nap.edu/catalog/11537.html.
  23. IOM., ed. Dietary Reference Intake for Energy, Carbohydrates, Fiber, Fat, Protein and Amino Acids (Macronutrients). 2002, Food and Nutrition Boad. Institute of Medicine. National Academy Press. Washington DC.
  24. Ludwig DS, P.K.G.S., Relation between consumption of sugar-sweetened drinks and childhood obesity: a prospective observational analysis. Lancet, 2000. 17: p. 505-508.
  25. Trần-Thị-Châu., Nghiên cứu một số biểu hiện lâm sàng về cơ-xương-khớp và đo mật độ xương got bằng siêu âm trên phụ nữ mãn kinh tại Hà Nội. 2002, Đại học Y Hà Nội.
  26. Bruce-A and Asp NG, Implycations of recent food-carbonhydrate reseach on nutrition dietary fiber recommendations and product developement: sumary of panel discussion. American Jounal of Clinical Nutrition, 1994. 59: p. 770-772.
  27. Barbara, Bowman, and Robert M.Russel, Present Knowledge in Nutrition, in ILCL Press. 2001: Washington DC.
  28. Beard JL and RTobin B, Iron status and excecise. American Jounal of Clinical Nutrition, 2000. 72: p. 594-597.
  29. Beard-JL, Iron biology in mumune function, muscle metabolism and neuronal functioning. J Nutr 2001. 131: p. 5685-5805.
  30. FAO/WHO, Human Vitamin an Mineral Requirement, in Report of a Joint Expert Consulation. 2002: Rome. p. 151-171.
  31. Institute-of-Medicine-National-Academy-of-Science., Dietary reference intake: The essential guides to nutrient requirements. In: Sodium and Chloride. . 2006: p. 387-396.
  32. FAO/WHO, Vitamin and mineral requirements in human nutrition. A report of a joint FAO/WHO expert consultation: Bangkok: FAO/WHO., 2004.
  33. FAO/WHO, Vitamin and mineral requirements in human nutrition. 2004, A report of a joint FAO/WHO expert consultation: Bangkok: FAO/WHO.
  34. National-Instutitute-of-Health-and-Nutrition, Dietary Reference Intake for Japanese 2010. The summary report of the Scientific Committee of Dietary Reference Intake for Japanese. 2010.
  35. Cook, J.D., S.A. Dassenko, and S.R. Lynch, Assessment of the role of nonheme-iron availability in iron balance. Am J Clin Nutr, 1991. 54(4): p. 717-22.
  36. Stoltzfus R and Dreyfuss M, Guidelines for the Use of Iron Supplements to Prevent and Treat Iron Deficiency Anemia. 1998, Washington, DC: ILSI Press.
  37. WHO/UNICEF/UNU, IDA: Prevention, Assessment and Control, in Report of a joint WHO/UNICEF/UNU consultation. 1998: Genevea.
  38. Clarkson PM and Haymes EM, Exercise and mineral status of athletes: Can xium, magnesium, phosphorous, and iron. Med Sci Sports Exerc, 1995. 27: p. 831-843.
  39. Raunikar RA and Sabio H, Anemia in the adolescent athelete. Am J Dis Child 1992. 146: p. 1201-1205.
  40. Weaver, C.M. and S. Rajaram, Exercise and iron status. J Nutr, 1992.122(3 Suppl): p. 782-7.*
  41. Institute-of-Medicine-National-Academy-of-Science, Zinc. In: Dietary Reference Intake for Vitamin A, Vitamin K, Arsenic, Boron, Chromium, Cooper, Iodine, Iron, Manganese, Molybdelum, Nickel Silicon, Vanadium, and Zinc. 2001, Washington DC: Food and Nutrition Boad. Institute of Medicine. National Academy Press.*
  42. International Zinc Nutrition Consultative, G., et al., International Zinc Nutrition Consultative Group (IZiNCG) technical document #1. Assessment of the risk of zinc deficiency in populations and options for its control. Food Nutr Bull, 2004. 25(1 Suppl 2): p. S99-203.
  43. WHO, Preparation and use of Food Based Dietary Guidelines, in Report of FAO/WHO Consulutation. 1996: Nicosia, Cyprus.
  44. Institute-of-Medicine-National-Academy-of-Science, Vitamin A. In: Dietary Reference Intake for Vitamin A, Vitamin K, Arsenic, Boron, Chromium, Cooper, Iodine, Iron, Manganese, Molybdelum, Nickel Silicon, Vanadium, and Zinc. 2001, Washington DC: Food and Nutrition Boad. Institute of Medicine. National Academy Press.
  45. da Silva FJ and W. RJ., Copper: Extracytoplasmic oxidases and matrix formation. In: da Silva FJ, Williams RJ, eds, in The Biological Chemistry of the Elements: The Inorganic Chemistry of Life. 1991, Clarendon Press: Oxford. p. 388-399.
  46. ED., Copper In: O’Dell BL, Sunde RA, eds, in Handbook of Nutritionally Essential Mineral Elements. 1997, Marcel Dekker: New York. p. 231-273.
  47. Linder, M.C. and M. Hazegh-Azam, Copper biochemistry and molecular biology. Am J Clin Nutr, 1996. 63(5): p. 797S-811S.
  48. JCL., S., Copper deficiency in term and preterm infants. In: Fomon SJ, Zlotkin S, eds, in Nutritional Anemias. 1992, Vevey/Raven Press: New York. p. 105-117.
  49. Fujita, M., et al., Copper deficiency during total parenteral nutrition: clinical analysis of three cases. JPEN J Parenter Enteral Nutr, 1989. 13(4): p. 421-5.
  50. Pennington JA, et al., Composition of core foods of the U.S. food supply, 1982-1991. III. Copper, manganese, selenium, and iodine. J Food Comp Anal, 1995. 8: p. 171-217.
  51. Anderson RA, et al., Elevated intakes of supplemental chromium improve glucose and insulin variables in individuals with type 2 diabetes. Diabetes, 1997. 46: p. 1786-1791.
  52. Anderson, R.A., et al., Supplemental-chromium effects on glucose, insulin, glucagon, and urinary chromium losses in subjects consuming controlled low-chromium diets. Am J Clin Nutr, 1991. 54(5): p. 909-16.
  53. Anderson, R.A., N.A. Bryden, and M.M. Polansky, Dietary chromium intake. Freely chosen diets, institutional diet, and individual foods. Biol Trace Elem Res, 1992. 32: p. 117-21.
  54. Anderson R and B. NA., Concentration, insulin potentiation, and absorption of chromium in beer. J Agric Food Chem, 1983. 31: p. 308-311.
  55. Cabrera-Vique C, et al., Determination and levels of chromium in French wine and grapes by graphite furnace atomic absorption spectrometry. J Agric Food Chem, 1997. 45: p. 1808-1811.
  56. Freeland-Graves-J., Derivation of manganese estimated safe and adequate daily dietary intakes. In: Mertz W, Abernathy CO, Olin SS, eds. , in Risk Assessment of Essential Elements. 1994, ILSI Press: Washington, DC. p. 237-252.
  57. Keen CL, Zidenberg-Cherr S, and L. B., Nutritional and toxicological aspects of manganese intake: An overview. In: Mertz W, Abernathy CO, Olin SS, eds, in Risk Assessment of Essential Elements. 1994, ILSI Press: Washington, DC.
  58. Barceloux, D.G., Manganese. J Toxicol Clin Toxicol, 1999. 37(2): p. 293-307.
  59. Pennington JA and Young BE, Total Diet Study Nutritional Elements, 1982-1989. Journal of the American Dietetic Association, 1991. 91(2): p. 179-183.
  60. IOM, Dietary Reference Intakes for Vitamin C, E, Selenium and Carotenoids. 2000, Washington DC: National Academy Press.
  61. Guthrie HA and Picciano MF, Water and Electrolites. 1995, St Louie Misouri: Mostby Year Book Inc. 261-284.
  62. IOM, Dietary Reference Intake for Thiamine, Roboflavin, Niacin, Vitamin B6, Folate, Vitamin B12, Pantothenic acid, Biotin and Choline. 1997, Washington DC: Food and Nutrition Boad, Institute of Medicine.
  63. Harper, Present Knowledge in Nutrition. Vol. 6. 1990, Washington: ILSI Nutrition Foundation.
  64. E.S, T., Current status of Recommended Dietary Allowances (RDA) Harmonixation in Southeast Asia. International Life Sciences Institue, Singapore. 2005.
  65. (America), N.I.o.M., Dietary reference intakes for Thiamin, Riboflavin, Niacin, Vitamin B6, Folate, Vitamin B12, Pantothenic Acid, Biotin, and Choline. National Academy Press, 1998. http://www.nap.edu/catalog/6015.html.
  66. Science, I.o.M.-N.A.o., Dietary Reference intakeL The Assential Guide to Requirements, truy cập ngày, tại trang web HTTP://www.nap.edu/catalog/11537.html. 2006.
  67. Martha H. Stipanuk, M.A.C., Biochemical, Physiological, and Molecular Aspects of Human Nutrition. 2012. Third edition.
  68. Barbara, B.v.R.M.R., Present Knowledge in Nutrition, ILSI Press, 8. 2001.
  69. WHO/FAO, Human vitamin and mineral requirements. Report of FAO/WHO join expert consultation Bankok, Thailand, 2001.
  70. United States Department of Agriculture and Human Service, Dietary Guidelines for predicting the Energy Requirements of healthy adults aged 18-81 years old. American Jounal of Clinical Nutrition, 1990. 69: p. 920.
  71. National-Academy-of-Science., Dietary Reference Intake: Electrolytes and Water. 2005, Washington DC.
  72. Zeman-FJ-and-Ney-DM, Water, Electrolites and Acid-Base Balance. In: Applications in Medical Nutrition Therapy. 2nd Ed. Merrill, Englewood Cliffs, New Jersey: 21-35. 1996.
  73. Wardlaw GM and Insel PM, Perspectives in Nutrition. 1993: Mostby – Year Book Inc, St Louie Misouri. p. 261-284.
  74. Holbrook JT, et al., Sodium and potassium intake and balance in adults consuming self-selected diets. American Jounal of Clinical Nutrition, 1984. 40(4).
  75. Fukumoto T, Tanaka T, and Fujioka H et al, Differences in composition of sweat induced by thermal exposure and by running execise. Clinical Cardiol, 1998. 11(10).*
  76. Sawka MN and Montain Sj, Fluid and electrolyte supplementation for exercise heart stress. American Jounal of Clinical Nutrition, 2000. 72(2).*
  77. Brown IJ, Tzoulaki I, and Candeias V, Salt intakes around the worldL implications for public health. International Journal Epidemiol, 2009. 38(3).*
  78. WHO, Guideline: Sodium intake for adults and children. 2012: Geneva.
  79. Viện-Dinh-Dưỡng , Tổng điều tra Dinh dưỡng, in Báo cáo nghiệm thu Đề tài NC cấp Nhà nước 1987, 64 02-02 và 64D 01-01.
  80. Lê Nam Trà, Đặc điểm sinh thể con người Việt Nam, tình trạng dinh dưỡng và các biện pháp nâng cao chất lượng sức khỏe, in Báo cáo toàn văn kết quả nghiên cứu của đề tài KX 07-07 thuộc chương trình nhà nước KX-07. 1996.
  81. Butte NF and King IC, Energy Requirements during pregnacy and lactation, in Energy background paper prepared for the joint FAO/WHO/UNU Expert Consultation on Energy in Human Nutrition.2002.
  82. WHO, Guideline: Potassium intake for adults and children. 2012.
  83. Lê Thị Hợp. Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam 2012. Nhà xuất bản Y học. Hà Nội.
  84. Viện Dinh dưỡng, Bộ Y tế. Bảng nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam. Nhà xuất bản y học 2016
  85. Phạm Thị Thu Hương, Nguyễn Thị Lâm. Hướng dẫn chế độ ăn cho người bệnh đái tháo đường theo đơn vị chuyển đổi thực phẩm Nhà xuất bản y học 2008

Download Tài liệu Hướng dẫn Quốc gia Dinh dưỡng cho Phụ nữ có thai và Bà mẹ cho con bú PDF

Để tìm hiểu chi tiết hơn về dinh dưỡng khoa học và các món ăn lợi sữa cho người mẹ mới sinh con, bạn có thể tham khảo và tải về bản PDF chính thức của tài liệu Hướng dẫn Quốc gia Dinh dưỡng cho Phụ nữ có thai và Bà mẹ cho con bú do Bộ Y tế ban hành. Đây là nguồn thông tin đáng tin cậy giúp bạn chăm sóc sức khỏe bản thân và bé yêu tốt nhất.

TẢI SÁCH PDF NGAY