Contents
- Quy định Chung
- Phạm vi điều chỉnh
- Nguyên tắc xem xét, quyết định
- Thẩm quyền của Tòa án
- Vai trò của Viện kiểm sát
- Trách nhiệm của các bên liên quan
- Chi phí và lệ phí
- Trình tự, Thủ tục Xem xét, Quyết định Đưa vào Cơ sở Cai nghiện Bắt buộc
- Thời hạn xem xét
- Tiếp nhận và thụ lý hồ sơ
- Phân công Thẩm phán
- Từ chối, thay đổi người tiến hành tố tụng
- Thông báo thụ lý
- Kiểm tra hồ sơ và các quyết định ban đầu
- Quyền cung cấp tài liệu của người bị đề nghị
- Yêu cầu bổ sung tài liệu
- Đình chỉ, tạm đình chỉ
- Mở phiên họp
- Thành phần và Tham gia phiên họp
- Diễn biến phiên họp
- Biên bản phiên họp
- Nội dung và Hiệu lực Quyết định
- Gửi quyết định và Quản lý hồ sơ
- Hoãn, Miễn, Tạm đình chỉ Chấp hành Quyết định
- Hoãn, miễn chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
- Tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành thời gian còn lại
- Khiếu nại, Kiến nghị, Kháng nghị và Giải quyết
- Đối tượng và người có quyền
- Thời hạn và thủ tục
- Giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị
- Khiếu nại hành vi tố tụng
- Hiệu lực Thi hành
- Ngày có hiệu lực
- Tóm tắt Nội dung Chính Pháp lệnh 01/2022/UBTVQH15
- Tải Pháp lệnh 01/2022/UBTVQH15 PDF
- Tài liệu tham khảo
Pháp lệnh số 01/2022/UBTVQH15, ban hành ngày 24 tháng 3 năm 2022 bởi Ủy ban Thường vụ Quốc hội, quy định chi tiết về trình tự, thủ tục Tòa án nhân dân xem xét và quyết định việc đưa người nghiện ma túy trong độ tuổi từ đủ 12 đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Văn bản này được xây dựng dựa trên Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Luật Phòng, chống ma túy số 73/2021/QH14, nhằm đảm bảo quy trình pháp lý chặt chẽ, nhân văn và phù hợp với đối tượng là người chưa thành niên. Đối với những ai đang tìm kiếm thông tin chi tiết hoặc cần bản Pháp Lệnh Trình Tự Thủ Tục Tòa án Nhân Dân Xem Xét Quyết định Việc đưa Người Nghiện Ma Túy Từ 12 Tuổi đến Dưới 18 Tuổi Vào Cơ Sở Cai Nghiện Bắt Buộc PDF, văn bản này cung cấp cơ sở pháp lý quan trọng và đầy đủ nhất.
Quy định Chung
Phạm vi điều chỉnh
Pháp lệnh này xác định rõ trình tự và thủ tục Tòa án nhân dân (TAND) áp dụng khi xem xét, quyết định đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Đồng thời, Pháp lệnh cũng quy định về thủ tục xem xét, quyết định hoãn, miễn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại; cũng như quy trình giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị liên quan đến các quyết định này.
Nguyên tắc xem xét, quyết định
Quá trình xem xét và quyết định phải tuân thủ các nguyên tắc cốt lõi sau:
- Chỉ áp dụng đối với người nghiện ma túy từ đủ 12 đến dưới 18 tuổi thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Phòng, chống ma túy.
- Đặt lợi ích tốt nhất của người bị đề nghị lên hàng đầu; thủ tục phải thân thiện, phù hợp với tâm lý, lứa tuổi và nhận thức của họ.
- Bảo đảm quyền bí mật đời sống riêng tư.
- Đảm bảo quyền tham gia, trình bày ý kiến và tranh luận của người bị đề nghị tại phiên họp.
- Người bị đề nghị, cha mẹ hoặc người giám hộ có quyền tự bảo vệ hoặc nhờ người khác (luật sư) bảo vệ quyền lợi. Tòa án có trách nhiệm đảm bảo quyền này, kể cả việc chỉ định người bảo vệ nếu cần.
- Việc xem xét do một Thẩm phán thực hiện, đảm bảo tính độc lập, chỉ tuân theo pháp luật và sự vô tư.
- Quy trình phải nhanh chóng, kịp thời.
- Sử dụng tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức; đảm bảo quyền dùng tiếng dân tộc và có người phiên dịch khi cần.
- Đảm bảo quyền được xem xét theo hai cấp (sơ thẩm và phúc thẩm thông qua khiếu nại, kháng nghị).
Thẩm quyền của Tòa án
- TAND cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương) nơi người bị đề nghị cư trú hoặc nơi xảy ra vi phạm (nếu không xác định được nơi cư trú) có thẩm quyền xem xét, quyết định ban đầu.
- TAND cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) có thẩm quyền xét lại quyết định của TAND cấp huyện khi có khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị.
Vai trò của Viện kiểm sát
Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) có vai trò kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi và quyết định trong quá trình Tòa án xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. VKSND tham gia phiên họp, có quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị và được quyền nghiên cứu, sao chụp hồ sơ vụ việc tại Tòa án cùng cấp sau khi thụ lý.
Trách nhiệm của các bên liên quan
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân không được can thiệp trái pháp luật vào hoạt động của Tòa án.
- Các bên liên quan có trách nhiệm phối hợp với Tòa án khi có yêu cầu.
- Quyết định có hiệu lực của Tòa án phải được tôn trọng và thi hành nghiêm chỉnh.
- TAND tối cao chịu trách nhiệm quản lý công tác này, bao gồm ban hành văn bản hướng dẫn, thống kê, tập huấn nghiệp vụ và kiểm tra việc chấp hành pháp luật của các Tòa án.
Chi phí và lệ phí
- Chi phí bao gồm: chi phí phiên dịch, dịch thuật; chi phí cho người bảo vệ quyền lợi (Luật sư, Trợ giúp viên pháp lý); chi phí giám định, sao chụp tài liệu và các chi phí khác theo quy định.
- Chi trả:
- Do Tòa án yêu cầu chi trả nếu Tòa án trưng cầu, yêu cầu.
- Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước chi trả nếu cử người bảo vệ.
- Người bị đề nghị, cha mẹ hoặc người giám hộ tự yêu cầu thì họ chi trả (trừ trường hợp pháp luật quy định khác).
- Lệ phí: Việc cấp bản sao, sao chụp tài liệu tại Tòa án tuân theo quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
Trình tự, Thủ tục Xem xét, Quyết định Đưa vào Cơ sở Cai nghiện Bắt buộc
Thời hạn xem xét
Tòa án phải ra quyết định trong vòng 15 ngày kể từ ngày thụ lý hồ sơ. Đối với vụ việc phức tạp, thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.
Tiếp nhận và thụ lý hồ sơ
Tòa án nhận hồ sơ từ Trưởng phòng Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, vào sổ giao nhận. Nếu hồ sơ không đủ tài liệu theo quy định, Tòa án trả lại và nêu rõ lý do. Hồ sơ đầy đủ phải được thụ lý trong vòng 01 ngày làm việc và phân công Thẩm phán giải quyết.
Phân công Thẩm phán
Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán có kinh nghiệm hoặc được đào tạo về xử lý vụ việc liên quan đến người dưới 18 tuổi, có hiểu biết về tâm lý, giáo dục. Thẩm phán phải từ chối nếu có lý do không thể vô tư.
Từ chối, thay đổi người tiến hành tố tụng
Thẩm phán, Thư ký phiên họp phải từ chối hoặc bị thay đổi nếu: là người thân thích của người bị đề nghị; đã tham gia giải quyết cùng vụ việc ở giai đoạn trước hoặc cấp khác; hoặc có căn cứ rõ ràng về sự không vô tư.
Thông báo thụ lý
Trong 02 ngày làm việc từ khi thụ lý, Tòa án thông báo bằng văn bản cho Trưởng phòng LĐTBXH, người bị đề nghị, cha mẹ/người giám hộ/người đại diện hợp pháp và VKSND cùng cấp. Thông báo ghi rõ thông tin Tòa án, ngày thụ lý, thông tin người đề nghị và người bị đề nghị.
Kiểm tra hồ sơ và các quyết định ban đầu
Thẩm phán kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp của tài liệu và trình tự lập hồ sơ. Có thể tham vấn ý kiến chuyên gia (y tế, tâm lý, giáo dục, xã hội) hoặc đại diện địa phương, nhà trường. Trong 03 ngày làm việc từ khi được phân công, Thẩm phán phải ra một trong các quyết định: yêu cầu bổ sung tài liệu, đình chỉ/tạm đình chỉ việc xem xét, hoặc mở phiên họp.
Quyền cung cấp tài liệu của người bị đề nghị
Người bị đề nghị và người đại diện/bảo vệ quyền lợi của họ có quyền cung cấp tài liệu cho Tòa án từ khi nhận thông báo thụ lý đến khi kết thúc phiên họp.
Yêu cầu bổ sung tài liệu
Thẩm phán yêu cầu Trưởng phòng LĐTBXH bổ sung tài liệu nếu hồ sơ chưa rõ, mâu thuẫn hoặc có vi phạm trình tự thủ tục. Thời hạn bổ sung là 02 ngày làm việc (hoặc 05 ngày đối với vụ việc phức tạp). Sau khi nhận tài liệu bổ sung hoặc hết thời hạn mà không có tài liệu, Thẩm phán ra quyết định mở phiên họp.
Đình chỉ, tạm đình chỉ
- Đình chỉ khi: người bị đề nghị không thuộc trường hợp áp dụng, đã chết, mất năng lực hành vi dân sự, có đơn rút đề nghị, đang hoặc chờ chấp hành hình phạt tù/biện pháp xử lý hành chính/tư pháp khác, hoặc mắc bệnh hiểm nghèo.
- Tạm đình chỉ khi: đang bị truy cứu hình sự/xem xét biện pháp xử lý hành chính khác, cần giám định sức khỏe/tâm thần, có sự kiện bất khả kháng, hoặc bị ốm nặng cần điều trị. Khi lý do tạm đình chỉ hết, Tòa án mở lại phiên họp.
Mở phiên họp
Quyết định mở phiên họp phải được ban hành và Tòa án phải mở phiên họp trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định. Quyết định này phải ghi rõ thông tin người bị đề nghị, người đại diện, thời gian, địa điểm (trực tiếp/trực tuyến), thành phần tham gia và được gửi cho các bên liên quan và VKSND cùng cấp ít nhất 03 ngày làm việc trước phiên họp.
Thành phần và Tham gia phiên họp
- Người tiến hành: Thẩm phán, Thư ký.
- Người tham gia bắt buộc: Đại diện Phòng LĐTBXH, Kiểm sát viên, người bị đề nghị, cha mẹ/người giám hộ/người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền lợi.
- Người tham gia khác (nếu cần): Người giám định, phiên dịch, chuyên gia, đại diện nhà trường, địa phương.
- Vắng mặt Trưởng phòng LĐTBXH hoặc Kiểm sát viên thì phải hoãn. Vắng mặt người bị đề nghị hoặc đại diện/người bảo vệ có lý do chính đáng thì có thể hoãn; vắng không lý do hoặc có yêu cầu xử vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành. Vắng người phiên dịch mà không thay thế được thì phải hoãn. Thời hạn hoãn không quá 05 ngày làm việc.
Diễn biến phiên họp
Phiên họp được tổ chức thân thiện, an toàn, có thể trực tiếp hoặc trực tuyến. Thẩm phán mặc trang phục hành chính. Việc hỏi người bị đề nghị phải phù hợp lứa tuổi, tâm lý.
- Thủ tục: Khai mạc, giải thích quyền/nghĩa vụ, xem xét yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, đại diện Phòng LĐTBXH trình bày đề nghị, người bị đề nghị và đại diện trình bày ý kiến, người tham gia khác phát biểu, các bên tranh luận, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về tính hợp pháp, Thẩm phán công bố quyết định (đưa/không đưa vào cơ sở, đình chỉ/tạm đình chỉ).
Biên bản phiên họp
Biên bản ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần, diễn biến, quyết định. Thẩm phán và Thư ký ký biên bản. Các bên tham gia có quyền xem, yêu cầu sửa đổi, bổ sung và ký xác nhận.
Nội dung và Hiệu lực Quyết định
Quyết định của Tòa án (đưa/không đưa, đình chỉ/tạm đình chỉ) phải có các nội dung chính như: thông tin Tòa án, người tiến hành, người tham gia, người bị đề nghị, lý do, căn cứ, nội dung quyết định, thời hạn cai nghiện (nếu có), trách nhiệm thi hành, quyền khiếu nại, hiệu lực, nơi nhận.
Quyết định đưa/không đưa, đình chỉ/tạm đình chỉ có hiệu lực sau khi hết thời hạn khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị mà không có yêu cầu xem xét lại. Các quyết định khác có hiệu lực ngay.
Gửi quyết định và Quản lý hồ sơ
Tòa án gửi quyết định cho các bên liên quan (Phòng LĐTBXH, Công an, UBND cấp xã, người bị đề nghị, đại diện, VKSND…) trong 02 ngày làm việc. Hồ sơ vụ việc phải được lập, đánh bút lục và lưu trữ theo quy định.
Hoãn, Miễn, Tạm đình chỉ Chấp hành Quyết định
Hoãn, miễn chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
Áp dụng cho người đã có quyết định nhưng chưa đưa vào cơ sở.
- Hoãn khi: đang ốm nặng (có xác nhận y tế), gia đình khó khăn đặc biệt (có xác nhận UBND cấp xã), đang thi tốt nghiệp THPT/dạy nghề (có xác nhận cơ sở giáo dục).
- Miễn khi: mắc bệnh hiểm nghèo (có xác nhận y tế), trong thời gian hoãn đã tự nguyện cai nghiện và được xác nhận không nghiện, hoặc bị áp dụng hình phạt tù/biện pháp tư pháp/xử lý hành chính khác tại trường giáo dưỡng.
Người phải chấp hành hoặc đại diện nộp đơn kèm tài liệu chứng minh đến Tòa án đã ra quyết định. Tòa án thụ lý trong 02 ngày, ra quyết định trong 03 ngày làm việc (có thể lấy ý kiến Phòng LĐTBXH, VKSND). Quyết định hoãn/miễn có hiệu lực sau thời hạn khiếu nại/kháng nghị và được gửi đi. Quyết định hoãn có thể bị hủy nếu điều kiện hoãn không còn, người được hoãn tái nghiện hoặc bỏ trốn.
Tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành thời gian còn lại
Áp dụng cho người đang chấp hành tại cơ sở cai nghiện.
- Tạm đình chỉ khi: bị ốm nặng phải điều trị nội trú/ngoại trú dài ngày (>10 ngày) theo chỉ định của cơ sở y tế tuyến huyện trở lên.
- Miễn thời gian còn lại khi: mắc bệnh hiểm nghèo (có xác nhận y tế), hoặc bị phạt tù (không hưởng án treo) đối với hành vi phạm tội trước/trong thời gian cai nghiện (áp dụng cho người từ đủ 14 đến dưới 18 tuổi).
Giám đốc cơ sở cai nghiện lập hồ sơ đề nghị gửi Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có cơ sở. Tòa án thụ lý trong 02 ngày, ra quyết định trong 03 ngày làm việc (có thể lấy ý kiến VKSND). Quyết định có hiệu lực sau thời hạn khiếu nại/kháng nghị và được gửi đi. Quyết định tạm đình chỉ có thể bị hủy nếu điều kiện tạm đình chỉ không còn, người được tạm đình chỉ tái nghiện hoặc bỏ trốn.
Khiếu nại, Kiến nghị, Kháng nghị và Giải quyết
Đối tượng và người có quyền
- Quyết định có thể bị khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị: Đưa/không đưa vào cơ sở; đình chỉ/tạm đình chỉ xem xét; hoãn/miễn chấp hành; tạm đình chỉ/miễn chấp hành thời gian còn lại.
- Người có quyền:
- Người bị đề nghị, cha mẹ/người giám hộ/đại diện hợp pháp: có quyền khiếu nại.
- Trưởng phòng LĐTBXH, Giám đốc cơ sở cai nghiện: có quyền kiến nghị.
- Viện kiểm sát cùng cấp: có quyền kháng nghị.
Thời hạn và thủ tục
- Thời hạn: 05 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án công bố quyết định (hoặc từ ngày nhận được quyết định nếu vắng mặt/Tòa không mở phiên họp). Thời gian bất khả kháng/trở ngại khách quan không tính vào thời hạn.
- Thủ tục: Gửi đơn (khiếu nại) hoặc văn bản (kiến nghị, kháng nghị) nêu rõ lý do, căn cứ đến Tòa án đã ra quyết định.
Giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị
- TAND cấp huyện chuyển hồ sơ lên TAND cấp tỉnh trong 02 ngày làm việc.
- TAND cấp tỉnh thụ lý trong 02 ngày, phân công Thẩm phán.
- Thẩm phán mở phiên họp xem xét trong 05 ngày làm việc, thông báo trước 03 ngày.
- Phiên họp có sự tham gia của người khiếu nại/kiến nghị/kháng nghị, đại diện Phòng LĐTBXH/Giám đốc cơ sở, Kiểm sát viên và các bên liên quan khác nếu cần. Vắng mặt đại diện Phòng LĐTBXH/Giám đốc cơ sở hoặc Kiểm sát viên thì phải hoãn. Vắng mặt người khiếu nại có lý do (lần 1) thì hoãn, không lý do hoặc vắng lần 2 thì vẫn xử. Rút yêu cầu thì đình chỉ việc xem xét.
- Thủ tục phiên họp: Tương tự phiên họp sơ thẩm nhưng tập trung vào nội dung khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị.
- Thẩm quyền của Thẩm phán cấp tỉnh: Giữ nguyên quyết định; sửa thời hạn; hủy quyết định không đưa vào cơ sở và trả hồ sơ; hủy quyết định và đình chỉ; hủy quyết định đình chỉ/tạm đình chỉ và trả hồ sơ; chấp nhận/bác bỏ việc hoãn/miễn/tạm đình chỉ; đình chỉ giải quyết nếu rút yêu cầu.
- Quyết định giải quyết: Có hiệu lực thi hành ngay, phải được gửi đi trong 02 ngày làm việc. Hồ sơ được lưu trữ.
Khiếu nại hành vi tố tụng
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại hành vi của Chánh án, Thẩm phán, Thư ký Tòa án trong quá trình giải quyết vụ việc nếu cho rằng hành vi đó trái pháp luật, xâm phạm quyền lợi của mình.
- Thời hạn: 03 ngày làm việc kể từ ngày biết hành vi.
- Thẩm quyền giải quyết:
- Khiếu nại Thẩm phán, Thư ký TAND cấp huyện: Chánh án TAND cấp huyện giải quyết (3 ngày). Không đồng ý -> Chánh án TAND cấp tỉnh giải quyết (5 ngày, quyết định cuối cùng).
- Khiếu nại Chánh án TAND cấp huyện: Chánh án TAND cấp tỉnh giải quyết (5 ngày, quyết định cuối cùng).
- Khiếu nại Thẩm phán, Thư ký TAND cấp tỉnh: Chánh án TAND cấp tỉnh giải quyết (3 ngày, quyết định cuối cùng).
- Khiếu nại Chánh án TAND cấp tỉnh: Chánh án TAND cấp cao giải quyết (3 ngày, quyết định cuối cùng).
Quyết định giải quyết khiếu nại được gửi cho người khiếu nại và VKSND cùng cấp trong 02 ngày làm việc.
Hiệu lực Thi hành
Ngày có hiệu lực
Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XV thông qua, tức là ngày 24 tháng 3 năm 2022.
Tóm tắt Nội dung Chính Pháp lệnh 01/2022/UBTVQH15
Pháp lệnh số 01/2022/UBTVQH15 là văn bản pháp lý chuyên biệt, quy định một cách hệ thống và chi tiết trình tự, thủ tục Tòa án nhân dân áp dụng khi xem xét, quyết định đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Pháp lệnh nhấn mạnh các nguyên tắc bảo vệ quyền và lợi ích tốt nhất của người chưa thành niên, đảm bảo thủ tục thân thiện, phù hợp lứa tuổi và tôn trọng quyền riêng tư.
Nội dung cốt lõi bao gồm việc xác định rõ thẩm quyền của TAND cấp huyện và cấp tỉnh, vai trò giám sát của Viện kiểm sát, quy trình tiếp nhận hồ sơ, phân công Thẩm phán, tổ chức phiên họp xem xét (cả trực tiếp và trực tuyến), các căn cứ và thủ tục để hoãn, miễn, tạm đình chỉ việc chấp hành quyết định. Đặc biệt, Pháp lệnh quy định chặt chẽ về quyền khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị đối với các quyết định của Tòa án và trình tự giải quyết các yêu cầu này tại Tòa án cấp trên, đảm bảo quyền được xem xét lại theo hai cấp. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để các cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện đúng đắn, thống nhất, bảo vệ quyền trẻ em trong quá trình xử lý các vụ việc liên quan đến cai nghiện bắt buộc.
Tải Pháp lệnh 01/2022/UBTVQH15 PDF
Để nghiên cứu sâu hơn hoặc phục vụ công tác chuyên môn, bạn đọc có thể tìm kiếm và tải về bản đầy đủ của Pháp lệnh trình tự thủ tục tòa án nhân dân xem xét quyết định việc đưa người nghiện ma túy từ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc PDF. Văn bản này thường có sẵn trên Cổng thông tin điện tử Quốc hội, Cổng thông tin điện tử Chính phủ, Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật hoặc các trang web thư viện pháp luật uy tín tại Việt Nam. Việc sở hữu bản PDF sẽ giúp tra cứu thuận tiện và chính xác các điều khoản cụ thể của Pháp lệnh quan trọng này.
Tài liệu tham khảo
- Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Luật Phòng, chống ma túy số 73/2021/QH14.