Contents
- Nội Dung Chính Của Luật Quản Lý, Sử Dụng Vũ Khí, Vật Liệu Nổ Và Công Cụ Hỗ Trợ 2024
- Chương I: Những Quy Định Chung
- Chương II: Quản Lý, Sử Dụng Vũ Khí
- Chương III: Quản Lý, Sử Dụng Vật Liệu Nổ
- Chương IV: Quản Lý, Sử Dụng Tiền Chất Thuốc Nổ
- Chương V: Quản Lý, Sử Dử Dụng Công Cụ Hỗ Trợ
- Chương VI: Tiếp Nhận, Thu Gom, Phân Loại, Bảo Quản, Thanh Lý, Tiêu Hủy Vũ Khí, Vật Liệu Nổ, Công Cụ Hỗ Trợ
- Chương VII: Quản Lý Nhà Nước Về Vũ Khí, Vật Liệu Nổ, Tiền Chất Thuốc Nổ, Công Cụ Hỗ Trợ
- Chương VIII: Điều Khoản Thi Hành
- Giới Thiệu Chủ Thể Ban Hành
- Đánh Giá Chi Tiết Luật Quản Lý Mới
- Tài Liệu Tham Khảo
- Tải Luật Quản lý nghiệp 2024 PDF
Bài viết này cung cấp thông tin chi tiết về Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ mới nhất của Việt Nam, được Quốc hội ban hành vào năm 2024 và có hiệu lực từ năm 2025. Đây là văn bản pháp luật quan trọng quy định chặt chẽ các hoạt động liên quan đến vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ và công cụ hỗ trợ nhằm bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội. Người dùng tìm kiếm “Quản Lý Nghiệp 2024 PDF” có thể quan tâm đến việc cập nhật các quy định pháp luật mới nhất có liên quan đến hoạt động kinh doanh, sản xuất hoặc các lĩnh vực nhạy cảm khác. Tài liệu này, Luật số 42/2024/QH15, chính là nguồn thông tin chính xác và đầy đủ về khung pháp lý mới nhất trong lĩnh vực này.
Luật số 42/2024/QH15 được thông qua tại Kỳ họp thứ 7 Quốc hội khóa XV ngày 29 tháng 6 năm 2024, thay thế Luật số 14/2017/QH14 cùng tên. Luật mới bổ sung, sửa đổi nhiều quy định nhằm siết chặt hơn việc quản lý, sử dụng các loại vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ và công cụ hỗ trợ, đáp ứng yêu cầu thực tiễn và công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm trong tình hình mới. Văn bản này định rõ phạm vi điều chỉnh, giải thích từ ngữ, các nguyên tắc, hành vi bị nghiêm cấm, cũng như trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan.
Nội Dung Chính Của Luật Quản Lý, Sử Dụng Vũ Khí, Vật Liệu Nổ Và Công Cụ Hỗ Trợ 2024
Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số 42/2024/QH15 được cấu trúc thành nhiều chương, điều khoản cụ thể, quy định chi tiết các khía cạnh của hoạt động quản lý và sử dụng.
Chương I: Những Quy Định Chung
Chương này bao gồm các điều khoản nền tảng, xác định phạm vi áp dụng, giải thích các thuật ngữ quan trọng, quy định nguyên tắc quản lý, sử dụng và liệt kê các hành vi bị nghiêm cấm.
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh: Luật này điều chỉnh hoạt động quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ; nguyên tắc, trách nhiệm của các chủ thể liên quan nhằm bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền con người, quyền công dân và phục vụ phát triển kinh tế – xã hội.
- Điều 2. Giải thích từ ngữ: Định nghĩa các khái niệm cốt lõi như Vũ khí (quân dụng, thô sơ, thể thao, súng săn), Vật liệu nổ (thuốc nổ, phụ kiện nổ, vật liệu nổ quân dụng, vật liệu nổ công nghiệp), Tiền chất thuốc nổ, Công cụ hỗ trợ (phương tiện, động vật nghiệp vụ), Phế liệu, phế phẩm, Kinh doanh, Quản lý. Đặc biệt, Luật mới bổ sung định nghĩa “Dao có tính sát thương cao” và quy định quản lý đối với loại này.
- Điều 3. Nguyên tắc quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ: Đề cao việc tuân thủ pháp luật, đúng thẩm quyền, đối tượng, bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, điều kiện của chủ thể quản lý/sử dụng, trách nhiệm của người ra quyết định, hạn chế thiệt hại, bảo đảm an ninh, an toàn, bảo vệ môi trường, kiểm tra, thống kê định kỳ, báo cáo khi bị mất, và yêu cầu thử nghiệm, kiểm định, đăng ký trước khi sử dụng.
- Điều 4. Các hành vi bị nghiêm cấm: Liệt kê chi tiết 16 hành vi bị nghiêm cấm, bao gồm cá nhân sở hữu vũ khí (trừ trường hợp ngoại lệ), nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng trái phép hoặc chiếm đoạt; mang trái phép vào/ra lãnh thổ Việt Nam; lợi dụng, lạm dụng việc quản lý/sử dụng để xâm phạm lợi ích Nhà nước, tổ chức, cá nhân; hủy hoại, làm hư hỏng; giao cho người không đủ điều kiện; trao đổi, tặng, cho, mượn, thuê, cầm cố trái phép (trừ trường hợp được phép); vận chuyển, bảo quản, tiêu hủy không an toàn; làm giả giấy phép; chiếm đoạt phế liệu/phế phẩm; hướng dẫn/huấn luyện/quảng cáo trái phép; che giấu, không tố giác, giúp người khác vi phạm; tìm kiếm/thu gom trái phép; cung cấp thông tin sai lệch, không báo cáo khi mất/thất thoát.
- Điều 5. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp: Quy định trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện, giao cho người đủ điều kiện sử dụng/quản lý kho, bố trí kho bãi theo quy định.
- Điều 6. Điều kiện, trách nhiệm của người được giao sử dụng: Quy định các điều kiện về năng lực hành vi dân sự, phẩm chất đạo đức, sức khỏe, đào tạo/huấn luyện, không tiền án tiền sự; trách nhiệm sử dụng đúng quy định, mang theo giấy tờ, bảo quản an toàn, bàn giao sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
- Điều 7. Điều kiện, trách nhiệm của người được giao quản lý kho: Quy định điều kiện tương tự người sử dụng, cùng với yêu cầu về chứng chỉ quản lý kho, huấn luyện phòng cháy chữa cháy và nắm vững nội quy kho.
- Điều 8. Quản lý, bảo quản: Nhấn mạnh nguyên tắc bảo quản chặt chẽ, an toàn, phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường và yêu cầu thiết kế, xây dựng kho theo tiêu chuẩn kỹ thuật.
- Điều 9. Trường hợp thu hồi: Liệt kê các trường hợp vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ và các loại giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ bị thu hồi (do cơ quan/doanh nghiệp giải thể, không còn nhu cầu, hết hạn, hư hỏng, không thuộc đối tượng, chấm dứt hoạt động, mất giấy phép, cấp sai thẩm quyền, không kinh doanh…).
- Điều 10. Thủ tục thu hồi: Quy định chi tiết thủ tục nộp văn bản đề nghị hoặc việc cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, lập biên bản, thu hồi khi không có đề nghị giao nộp.
- Điều 11. Trường hợp mang vào, ra lãnh thổ Việt Nam: Quy định các trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc Việt Nam được phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào/ra (bảo vệ, luyện tập/thi đấu thể thao, triển lãm, làm đạo cụ, theo chương trình của Bộ Quốc phòng/Bộ Công an), và các trường hợp cần sự đồng ý của Bộ trưởng Bộ Công an.
- Điều 12. Số lượng, chủng loại được phép mang vào, ra: Quy định giới hạn số lượng (tối đa 10 súng ngắn cho nhiệm vụ bảo vệ, trừ trường hợp đặc biệt) và thẩm quyền quyết định số lượng, chủng loại.
- Điều 13. Thủ tục cấp giấy phép mang vào, ra: Quy định hồ sơ, nơi nộp hồ sơ và thời hạn giải quyết đối với các trường hợp (không theo chương trình Bộ Quốc phòng, theo chương trình Bộ Quốc phòng, cần đồng ý của Bộ trưởng Bộ Công an).
- Điều 14. Quản lý, sử dụng để chào hàng, giới thiệu, triển lãm, trưng bày hoặc làm đạo cụ: Quy định việc mang ra khỏi lãnh thổ sau khi chào hàng, sử dụng vũ khí/công cụ hỗ trợ đã làm mất tính năng cho triển lãm/đạo cụ. Trường hợp sử dụng vũ khí/công cụ hỗ trợ còn tính năng hoặc vật liệu nổ phải được sự quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an (sau khi thống nhất với Bộ VHTTDL) hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, và do cơ quan chuyên môn thực hiện. Quy định thủ tục cấp phép cho các hoạt động này.
- Điều 15. Tiếp nhận và quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ do nước ngoài tặng, cho, viện trợ: Quy định đối tượng được tiếp nhận, các điều kiện cần bảo đảm (phù hợp pháp luật, nguồn gốc rõ ràng, phù hợp tiêu chuẩn), thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, và thủ tục tiếp nhận, đăng ký sử dụng.
- Điều 16. Giám định: Quy định các cơ quan có thẩm quyền giám định vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ (Viện Khoa học hình sự Bộ Công an, Phòng Kỹ thuật hình sự Công an cấp tỉnh, Phòng Giám định kỹ thuật hình sự Bộ Quốc phòng) và trình tự, thủ tục thực hiện theo Luật Giám định tư pháp.
Chương II: Quản Lý, Sử Dụng Vũ Khí
Chương này đi sâu vào các quy định cụ thể cho từng loại vũ khí: quân dụng và thể thao.
- Điều 17. Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu: Quy định hoạt động này chủ yếu do các tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện theo Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp, có thể cho phép tổ chức khác tham gia nếu đủ điều kiện.
- Điều 18. Đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng: Liệt kê các lực lượng và cơ quan được phép trang bị (Quân đội, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển, Công an, Cơ yếu, Cơ quan điều tra VKSNDTC, Kiểm lâm, Kiểm ngư, An ninh hàng không, Hải quan cửa khẩu, lực lượng phòng chống buôn lậu/ma túy Hải quan) và thẩm quyền quy định việc trang bị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.
- Điều 19. Loại vũ khí quân dụng trang bị cho một số đối tượng: Quy định cụ thể loại súng ngắn, súng tiểu liên, súng trung liên, súng đại liên, súng máy được trang bị cho các lực lượng Kiểm lâm, Kiểm ngư, An ninh hàng không, Hải quan…
- Điều 20. Thủ tục trang bị vũ khí quân dụng: Quy định hồ sơ, nơi nộp hồ sơ, thời hạn giải quyết cho đối tượng không thuộc Bộ Quốc phòng và việc thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng cho đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng. Giấy phép trang bị có thời hạn 60 ngày.
- Điều 21. Thủ tục cấp giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng: Quy định hồ sơ, thủ tục cấp lần đầu và cấp lại giấy phép sử dụng cho cơ quan, đơn vị được trang bị (giấy phép không có thời hạn). Quy định riêng cho đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng.
- Điều 22. Nguyên tắc sử dụng vũ khí quân dụng: Phân biệt nguyên tắc sử dụng khi thực hiện nhiệm vụ quân sự/quốc phòng (theo pháp luật quốc phòng) và khi bảo đảm an ninh/trật tự. Đối với nhiệm vụ an ninh/trật tự, phải căn cứ tình huống, mức độ nguy hiểm, chỉ sử dụng khi không còn biện pháp khác và đã cảnh báo (trừ trường hợp đe dọa trực tiếp tính mạng, hậu quả đặc biệt nghiêm trọng). Cấm sử dụng khi biết rõ đối tượng là phụ nữ, người khuyết tật, trẻ em, người cao tuổi, người mất năng lực (trừ khi họ dùng vũ khí tấn công). Hạn chế thiệt hại. Người sử dụng không chịu trách nhiệm về thiệt hại nếu tuân thủ quy định, trừ khi vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, tình thế cấp thiết, lạm dụng.
- Điều 23. Các trường hợp nổ súng quân dụng khi thực hiện nhiệm vụ độc lập: Liệt kê chi tiết các trường hợp phải cảnh báo trước khi nổ súng (đối tượng tấn công/chống trả bằng vũ khí/vũ lực, gây rối đe dọa, người bị truy nã/giam giữ chống trả, đối tượng phạm tội nghiêm trọng…) và các trường hợp được nổ súng không cần cảnh báo (khủng bố, bạo loạn, giết người, bắt cóc con tin, chống bắt giữ sau khi phạm tội, sản xuất/mua bán ma túy chống bắt giữ, tấn công mục tiêu quan trọng/đối tượng cảnh vệ, đe dọa trực tiếp tính mạng, cướp vũ khí, động vật nguy hiểm, phương tiện không người lái tấn công).
- Điều 24. Đối tượng được trang bị vũ khí thể thao: Liệt kê các đối tượng được trang bị (Quân đội, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển, Công an, Câu lạc bộ/cơ sở đào tạo/huấn luyện thể thao, Trung tâm GDQPAN, Cơ quan/tổ chức/doanh nghiệp khác hoạt động thể thao) và thẩm quyền quy định việc trang bị của Bộ trưởng Bộ Công an (thống nhất với Bộ VHTTDL) hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
- Điều 25. Thủ tục trang bị vũ khí thể thao: Quy định hồ sơ, thủ tục cấp phép trang bị (thời hạn 60 ngày) cho đối tượng không thuộc Bộ Quốc phòng và việc thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng cho đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng.
- Điều 26. Thủ tục cấp giấy phép sử dụng vũ khí thể thao: Quy định hồ sơ, thủ tục cấp lần đầu và cấp lại giấy phép sử dụng cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được trang bị (giấy phép không có thời hạn). Quy định riêng cho đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng.
- Điều 27. Sử dụng vũ khí thể thao: Chỉ được sử dụng trong luyện tập, thi đấu thể thao tại trường bắn/địa điểm được cấp phép, có cảnh giới, bảo đảm an toàn, tuân thủ giáo án/luật/điều lệ. Phải kiểm tra an toàn trước, trong, sau khi sử dụng. Chỉ giao cho vận động viên, huấn luyện viên, học viên, hội viên.
- Điều 28. Thủ tục cấp giấy phép mua vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao: Quy định hồ sơ, thủ tục cấp phép mua cho các tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh (thời hạn 30 ngày). Quy định riêng cho đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng.
- Điều 29. Vận chuyển vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao: Phải có giấy phép/mệnh lệnh, bảo đảm bí mật, an toàn. Phương tiện chuyên dùng cho loại nguy hiểm. Cấm chở người cùng trên phương tiện vận chuyển (trừ người điều khiển, áp tải). Cấm dừng/đỗ nơi đông người, khu dân cư, cửa hàng xăng dầu… Quy định thủ tục cấp giấy phép vận chuyển (thời hạn 30 ngày, giá trị cho một lượt) và mệnh lệnh vận chuyển.
- Điều 30. Thủ tục cấp giấy phép sửa chữa vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao: Quy định hồ sơ, thủ tục cấp phép cho các tổ chức, doanh nghiệp (thời hạn 03 ngày làm việc giải quyết). Quy định riêng cho đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng.
- Điều 31. Khai báo vũ khí thô sơ là hiện vật trưng bày, triển lãm, làm đồ gia bảo: Tổ chức, cá nhân sở hữu phải khai báo. Quy định hồ sơ, nơi nộp (Công an xã/phường/thị trấn) và thời hạn xác nhận khai báo (03 ngày làm việc).
Chương III: Quản Lý, Sử Dụng Vật Liệu Nổ
Chương này điều chỉnh việc quản lý, sử dụng cả vật liệu nổ quân dụng và vật liệu nổ công nghiệp.
- Điều 32. Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, bảo quản, sử dụng vật liệu nổ quân dụng: Thực hiện theo Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp và Luật này. Phải được giao nhiệm vụ, có hệ thống quản lý kỹ thuật an toàn, phương án bảo đảm an ninh, an toàn, phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường. Kho phải thiết kế theo tiêu chuẩn. Việc sử dụng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
- Điều 33. Vận chuyển vật liệu nổ quân dụng: Tương tự vận chuyển vũ khí, phải có giấy phép/mệnh lệnh, bảo đảm bí mật, an toàn, phương tiện chuyên dùng, cấm chở người (trừ người điều khiển, áp tải), cấm dừng/đỗ nơi đông người… Quy định thủ tục cấp giấy phép vận chuyển (thời hạn 30 ngày, giá trị cho một lượt) và mệnh lệnh vận chuyển.
- Điều 34. Nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp: Nghiên cứu do tổ chức KH&CN hoặc tổ chức sản xuất thực hiện. Sản xuất chỉ do doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ; phải bảo đảm điều kiện về an ninh trật tự, nhân sự chuyên môn, phương tiện kiểm tra đo lường, nơi thử nghiệm an toàn, ghi nhãn hàng hóa. Kinh doanh chỉ do doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ; phải có địa điểm, kho bãi, phương tiện phù hợp, nhân sự chuyên môn, chỉ kinh doanh loại trong danh mục cho phép. Xuất khẩu, nhập khẩu do doanh nghiệp được phép kinh doanh thực hiện, phải có giấy phép của Bộ Công Thương. Cho phép ủy thác nhập khẩu. Quy định Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành danh mục và quy định hồ sơ đăng ký sản phẩm mới. Quy định Chính phủ quy định về trình độ chuyên môn, huấn luyện kỹ thuật an toàn.
- Điều 35. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp: Quy định chi tiết hồ sơ đề nghị cấp, điều chỉnh, cấp lại giấy chứng nhận, nơi nộp hồ sơ (Cổng dịch vụ công, Hệ thống thông tin Bộ Công Thương, bưu chính, trực tiếp) và thời hạn giải quyết (05 ngày làm việc).
- Điều 36. Thủ tục cấp giấy phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp: Quy định chi tiết hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép kinh doanh, nơi nộp hồ sơ và thời hạn giải quyết (05 ngày làm việc).
- Điều 37. Thủ tục cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp: Quy định chi tiết hồ sơ đề nghị, nơi nộp hồ sơ và thời hạn giải quyết (05 ngày làm việc). Giấy phép có thời hạn 06 tháng.
- Điều 38. Sử dụng vật liệu nổ công nghiệp: Quy định các điều kiện đối với tổ chức, doanh nghiệp sử dụng (thành lập theo pháp luật, có hoạt động cần sử dụng, có kho/thiết bị/phương tiện an toàn hoặc hợp đồng thuê, địa điểm sử dụng an toàn, nhân sự chuyên môn, quy mô sử dụng). Quy định trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp sử dụng (chỉ mua từ doanh nghiệp kinh doanh, bán lại phần không dùng hết hoặc tiêu hủy, bổ nhiệm người chỉ huy nổ mìn, lập phương án nổ mìn, thông báo cho UBND cấp tỉnh/xã trước khi thực hiện). Quy định Chính phủ quy định về trình độ chuyên môn, huấn luyện an toàn.
- Điều 39. Thủ tục cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp: Quy định chi tiết hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép sử dụng cho đối tượng không thuộc Bộ Quốc phòng (bao gồm cả yêu cầu về phương án nổ mìn, văn bản đồng ý của UBND cấp tỉnh cho khu vực nhạy cảm, hợp đồng thuê kho/phương tiện nếu không có…), nơi nộp hồ sơ và thời hạn giải quyết (05 ngày làm việc). Quy định thời hạn hiệu lực của giấy phép (theo thời hạn giấy phép thăm dò/khai thác khoáng sản, công trình…). Quy định riêng cho đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng.
- Điều 40. Dịch vụ nổ mìn: Quy định các hình thức dịch vụ nổ mìn (địa phương, thềm lục địa, toàn lãnh thổ). Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ toàn lãnh thổ phải là doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Quy định điều kiện, quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp cung ứng và tổ chức/cá nhân thuê dịch vụ. Tổ chức/cá nhân thuê không cần giấy phép vật liệu nổ cho hoạt động đã thuê dịch vụ. Quy định hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép dịch vụ nổ mìn, nơi nộp hồ sơ và thời hạn giải quyết (05 ngày làm việc). Giấy phép có thời hạn 02 năm. Yêu cầu doanh nghiệp cung ứng dịch vụ thông báo cho UBND cấp tỉnh/xã trước khi hoạt động.
- Điều 41. Vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp: Tổ chức, doanh nghiệp vận chuyển phải đủ điều kiện (là đơn vị sản xuất/kinh doanh/sử dụng hoặc doanh nghiệp vận tải, có phương tiện chuyên dùng, nhân sự chuyên môn, có giấy phép/mệnh lệnh vận chuyển). Việc vận chuyển phải tuân thủ quy định về an toàn, bí mật, cấm chở người (trừ người điều khiển, áp tải), cấm dừng/đỗ nơi đông người… Quy định thủ tục cấp giấy phép vận chuyển (thời hạn 30 ngày, giá trị cho một lượt), nơi nộp hồ sơ, thời hạn giải quyết (03 ngày làm việc). Quy định việc vận chuyển nội bộ không cần giấy phép. Cơ quan Bộ Công an có thể tạm ngừng cấp giấy phép khi cần thiết. Quy định riêng cho đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng.
- Điều 42. Trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp trong quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp: Phải có giấy phép/chứng nhận/phê duyệt, kiểm tra an toàn, đánh giá nguy cơ rủi ro, xây dựng kế hoạch ứng cứu khẩn cấp, ban hành nội quy/quy trình an toàn, lập phương án/hộ chiếu nổ mìn. Lưu trữ sổ sách chứng từ trong 10 năm. Báo cáo định kỳ/đột xuất. Chỉ mua bán đúng khối lượng/chủng loại theo giấy phép. Quy định Bộ trưởng Bộ Công Thương chi tiết hóa các quy định này.
Chương IV: Quản Lý, Sử Dụng Tiền Chất Thuốc Nổ
Chương này tập trung vào việc quản lý, sử dụng tiền chất thuốc nổ, loại hóa chất nguy hiểm dùng trực tiếp để sản xuất thuốc nổ.
- Điều 43. Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ: Nghiên cứu/chế tạo do tổ chức KH&CN hoặc doanh nghiệp sản xuất thực hiện. Sản xuất do tổ chức/doanh nghiệp thành lập theo pháp luật thực hiện, phải bảo đảm điều kiện về an ninh trật tự, địa điểm, nhà xưởng, thiết bị, phương tiện đo lường phù hợp, chỉ bán cho đơn vị được phép sản xuất/kinh doanh/sử dụng tiền chất. Kinh doanh do doanh nghiệp thành lập theo pháp luật thực hiện, phải bảo đảm điều kiện về an ninh trật tự, kho bãi, thiết bị phòng chống cháy nổ, khoảng cách an toàn, phương tiện vận chuyển hàng nguy hiểm, chứng từ nguồn gốc, thiết bị kiểm soát/xử lý chất thải, kế hoạch ứng phó sự cố hóa chất, nhân sự được huấn luyện an toàn hóa chất và phòng cháy chữa cháy. Xuất khẩu, nhập khẩu do tổ chức/doanh nghiệp được phép sản xuất/kinh doanh tiền chất thực hiện, phải có giấy phép của Bộ Công Thương. Cho phép ủy thác nhập khẩu. Quy định các trường hợp miễn trừ cấp phép (nghiên cứu KH&CN khối lượng nhỏ, nhập khẩu để sử dụng trực tiếp, bán lại phần không dùng hết).
- Điều 44. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất tiền chất thuốc nổ: Quy định chi tiết hồ sơ đề nghị cấp, điều chỉnh, cấp lại giấy chứng nhận, nơi nộp hồ sơ (Cổng dịch vụ công, Hệ thống thông tin Bộ Công Thương, bưu chính, trực tiếp) và thời hạn giải quyết (05 ngày làm việc). Yêu cầu giấy chứng nhận an ninh trật tự đối với Amoni nitrat hàm lượng cao.
- Điều 45. Thủ tục cấp giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ: Quy định chi tiết hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép kinh doanh (có thời hạn 05 năm), nơi nộp hồ sơ và thời hạn giải quyết (05 ngày làm việc). Yêu cầu giấy chứng nhận an ninh trật tự đối với Amoni nitrat hàm lượng cao.
- Điều 46. Thủ tục cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền chất thuốc nổ: Quy định chi tiết hồ sơ đề nghị, nơi nộp hồ sơ và thời hạn giải quyết (05 ngày làm việc). Giấy phép có thời hạn 06 tháng.
- Điều 47. Vận chuyển tiền chất thuốc nổ: Tổ chức, doanh nghiệp vận chuyển phải đủ điều kiện (là đơn vị sản xuất/kinh doanh/sử dụng hoặc doanh nghiệp vận tải, có phương tiện chuyên dùng, nhân sự chuyên môn, có giấy phép/mệnh lệnh vận chuyển). Việc vận chuyển phải tuân thủ quy định về an toàn, bí mật, cấm chở người (trừ người điều khiển, áp tải), cấm dừng/đỗ nơi đông người… Quy định thủ tục cấp giấy phép vận chuyển (thời hạn 30 ngày, giá trị cho một lượt), nơi nộp hồ sơ, thời hạn giải quyết (03 ngày làm việc). Cho phép thuê kho/phương tiện vận chuyển. Cơ quan Bộ Công an có thể tạm ngừng cấp giấy phép khi cần thiết. Quy định riêng cho đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng.
- Điều 48. Trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp trong quản lý, sử dụng tiền chất thuốc nổ: Duy trì đủ điều kiện về an ninh trật tự, an toàn, phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường. Lưu trữ sổ sách chứng từ trong 05 năm. Báo cáo định kỳ/đột xuất. Bảo đảm an toàn trong sử dụng, cất trữ, xử lý chất thải. Chỉ mua từ nguồn hợp pháp, bán lại phần không dùng hết cho nguồn hợp pháp. Chỉ mua bán loại trong danh mục cho phép. Quy định Bộ trưởng Bộ Công Thương chi tiết hóa chế độ báo cáo.
Chương V: Quản Lý, Sử Dử Dụng Công Cụ Hỗ Trợ
Chương này quy định việc quản lý, sử dụng các loại công cụ hỗ trợ và động vật nghiệp vụ.
- Điều 49. Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, sửa chữa; quản lý, huấn luyện và sử dụng động vật nghiệp vụ: Việc nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa theo Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp và Luật này. Kinh doanh do doanh nghiệp thành lập theo pháp luật thực hiện, phải bảo đảm điều kiện an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường, kho/phương tiện phù hợp, nhân sự chuyên môn, chỉ kinh doanh loại trong danh mục cho phép. Xuất khẩu, nhập khẩu do tổ chức/doanh nghiệp được phép sản xuất/kinh doanh thực hiện, phải có nhân sự chuyên môn, bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, thông tin sản phẩm rõ ràng. Quản lý, huấn luyện, sử dụng động vật nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
- Điều 50. Thủ tục cấp giấy phép kinh doanh công cụ hỗ trợ: Quy định chi tiết hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại giấy phép kinh doanh cho doanh nghiệp không thuộc Bộ Quốc phòng, nơi nộp hồ sơ và thời hạn giải quyết (03 ngày làm việc). Quy định riêng cho đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng.
- Điều 51. Thủ tục cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu công cụ hỗ trợ: Quy định chi tiết hồ sơ đề nghị cấp giấy phép cho tổ chức, doanh nghiệp không thuộc Bộ Quốc phòng, nơi nộp hồ sơ và thời hạn giải quyết (03 ngày làm việc). Giấy phép có thời hạn 90 ngày. Quy định riêng cho đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng.
- Điều 52. Đối tượng được trang bị công cụ hỗ trợ: Liệt kê rất nhiều đối tượng được trang bị (Quân đội, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển, Công an, Cơ yếu, Cơ quan điều tra VKSNDTC, Cơ quan thi hành án dân sự, Kiểm lâm, Kiểm ngư, Hải quan, Quản lý thị trường, An ninh hàng không, lực lượng bảo vệ cơ quan/tổ chức/doanh nghiệp/dịch vụ bảo vệ, lực lượng tham gia bảo vệ an ninh trật tự ở cơ sở, Câu lạc bộ/cơ sở đào tạo/huấn luyện thể thao, Cơ sở cai nghiện ma túy) và các đối tượng khác do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định. Thẩm quyền quy định việc trang bị của Bộ trưởng Bộ Công an hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
- Điều 53. Thủ tục trang bị công cụ hỗ trợ: Quy định hồ sơ, thủ tục cấp phép trang bị (thời hạn 60 ngày) cho đối tượng không thuộc Bộ Quốc phòng (bao gồm cả bản sao quyết định thành lập lực lượng bảo vệ chuyên trách nếu có) và việc thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng cho đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng.
- Điều 54. Thủ tục cấp giấy phép mua công cụ hỗ trợ: Quy định hồ sơ, thủ tục cấp phép mua cho tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh công cụ hỗ trợ (thời hạn 30 ngày). Quy định riêng cho đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng.
- Điều 55. Cấp giấy phép sử dụng, đăng ký, khai báo công cụ hỗ trợ: Quy định công cụ hỗ trợ trang bị cho đối tượng không thuộc Bộ Quốc phòng phải được cấp giấy phép sử dụng hoặc đăng ký, khai báo (loại nào cấp phép, loại nào đăng ký/khai báo do Bộ trưởng Bộ Công an quy định). Quy định chi tiết thủ tục cấp giấy phép sử dụng (cấp lần đầu, cấp lại – giấy phép không có thời hạn). Quy định riêng cho đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng.
- Điều 56. Vận chuyển công cụ hỗ trợ: Tương tự vận chuyển vũ khí/vật liệu nổ, phải có giấy phép/mệnh lệnh, bảo đảm bí mật, an toàn. Phương tiện chuyên dùng cho loại dễ cháy nổ, nguy hiểm. Cấm chở người cùng trên phương tiện (trừ người điều khiển, áp tải). Cấm dừng/đỗ nơi đông người… Quy định thủ tục cấp giấy phép vận chuyển (thời hạn 30 ngày, giá trị cho một lượt). Quy định riêng cho đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng.
- Điều 57. Thủ tục cấp giấy phép sửa chữa công cụ hỗ trợ: Quy định hồ sơ, thủ tục cấp phép cho các tổ chức, doanh nghiệp (thời hạn 03 ngày làm việc giải quyết). Quy định riêng cho đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng.
- Điều 58. Sử dụng công cụ hỗ trợ: Người được giao phải tuân thủ nguyên tắc tại Điều 22 (tương tự vũ khí quân dụng) và được sử dụng trong các trường hợp cụ thể (tương tự Điều 23, ngăn chặn biểu tình bất hợp pháp/khủng bố/bạo loạn, đe dọa tính mạng, gây rối trại giam/nhà tạm giữ…, phòng vệ chính đáng, tình thế cấp thiết). Người sử dụng không chịu trách nhiệm về thiệt hại nếu tuân thủ, trừ khi vượt quá giới hạn hoặc lạm dụng.
- Điều 59. Trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sửa chữa công cụ hỗ trợ: Phải bảo đảm điều kiện an ninh trật tự, an toàn, phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường. Chỉ mua bán, xuất nhập khẩu, sửa chữa theo giấy phép.
Chương VI: Tiếp Nhận, Thu Gom, Phân Loại, Bảo Quản, Thanh Lý, Tiêu Hủy Vũ Khí, Vật Liệu Nổ, Công Cụ Hỗ Trợ
Chương này quy định quy trình xử lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ không còn trong quản lý, sử dụng hợp pháp hoặc được phát hiện.
- Điều 60. Nguyên tắc: Cơ quan, tổ chức, cá nhân không thuộc đối tượng trang bị/sử dụng phải thông báo, giao nộp. Việc xử lý phải bảo đảm an toàn, hạn chế ảnh hưởng môi trường. Vận chuyển phải an toàn, sử dụng phương tiện chuyên dùng nếu có. Tiếp nhận, thu gom thường xuyên và qua các đợt vận động. Loại còn giá trị sử dụng được đưa vào sử dụng. Việc xử lý do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng) hoặc Bộ trưởng Bộ Công an (đối tượng không thuộc Bộ Quốc phòng) quy định. Người làm công tác này phải được tập huấn, trang bị bảo hộ.
- Điều 61. Tiếp nhận, thu gom: Liệt kê các loại được tiếp nhận/thu gom (các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, chất nổ từ bom/mìn…) và các trường hợp tiếp nhận/thu gom (không được trang bị/sở hữu, liên quan vụ án, phát hiện/thu giữ, phát hiện không xác định được chủ, còn tồn tại sau chiến tranh).
- Điều 62. Tìm kiếm: Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tìm kiếm phải nộp hồ sơ tại UBND cấp huyện (thời hạn trả lời 05 ngày làm việc). Sau khi được cho phép, phải đề nghị hoặc thuê tổ chức/đơn vị chuyên ngành thuộc Bộ Quốc phòng/Bộ Công an hoặc được Thủ tướng cho phép thực hiện. Phải thông báo cho UBND cấp xã trước khi thực hiện. Chỉ được tìm kiếm trong phạm vi cho phép. Nếu cần mở rộng phạm vi, phải đề nghị lại UBND cấp huyện.
- Điều 63. Thẩm quyền tiếp nhận, thu gom, phân loại, thanh lý, tiêu hủy: Cơ quan quân sự, Công an, đơn vị Quân đội được tiếp nhận/thu gom. Cơ quan quân sự/Công an cấp huyện, đơn vị Quân đội cấp trung đoàn trở lên phân loại. Cơ quan cấp trên trực tiếp của đơn vị phân loại quyết định thanh lý. Cơ quan quân sự/Công an cấp huyện, đơn vị Quân đội cấp trung đoàn trở lên thực hiện tiêu hủy. Vật chứng/liên quan vụ án hình sự xử lý theo pháp luật tố tụng hình sự.
- Điều 64. Trình tự, thủ tục tiếp nhận, thu gom: Quy định chi tiết việc tổ chức tiếp nhận/thu gom, lập biên bản (02 bản), ghi sổ. Trường hợp thu gom loại nguy hiểm cần kỹ thuật chuyên ngành, phải bảo vệ hiện trường và thông báo đơn vị chuyên ngành để xử lý. Trường hợp có dấu hiệu liên quan phạm tội, thông báo cơ quan có thẩm quyền.
- Điều 65. Tổ chức giao nhận: Cơ quan Công an/quân sự cấp xã bàn giao vũ khí/công cụ hỗ trợ cho cấp huyện. Vũ khí hạng nặng, bom mìn, vật liệu nổ… bàn giao cho cơ quan quân sự cấp huyện/tỉnh (tùy theo đơn vị bàn giao). Việc bàn giao phải có thống kê, biên bản. Vận chuyển do lực lượng chuyên ngành quân sự đảm nhiệm. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc tiếp nhận, thu gom, thanh lý, tiêu hủy loại này.
- Điều 66. Bảo quản: Phải bảo quản chặt chẽ, có nội quy, phương án phòng cháy chữa cháy, không bảo quản chung với kho khác. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc bảo quản trong phạm vi quản lý.
- Điều 67. Trình tự, thủ tục phân loại, thanh lý, tiêu hủy: Thống kê, phân loại để xác định chất lượng/giá trị sử dụng. Thủ tục phân loại, thanh lý: đơn vị cấp huyện/trung đoàn trở lên phân loại và báo cáo cấp trên quyết định đưa vào sử dụng hoặc tiêu hủy. Thủ tục tiêu hủy: đơn vị thực hiện tiêu hủy thành lập Hội đồng tiêu hủy và xây dựng phương án bảo đảm an toàn, hạn chế môi trường. Sau khi tiêu hủy phải kiểm tra hiện trường, lập biên bản có xác nhận của Hội đồng. Trường hợp khẩn cấp, người đứng đầu đơn vị cấp huyện/trung đoàn trở lên được quyết định tiêu hủy ngay và báo cáo cấp trên sau đó.
- Điều 68. Kinh phí bảo đảm: Kinh phí từ ngân sách nhà nước, đóng góp tự nguyện, tài trợ và các nguồn khác. Việc quản lý, sử dụng kinh phí theo Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật khác.
Chương VII: Quản Lý Nhà Nước Về Vũ Khí, Vật Liệu Nổ, Tiền Chất Thuốc Nổ, Công Cụ Hỗ Trợ
Chương này xác định nội dung và trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong quản lý lĩnh vực này.
- Điều 69. Nội dung quản lý nhà nước: Bao gồm ban hành văn bản pháp luật, danh mục, tiêu chuẩn/quy chuẩn kỹ thuật, biểu mẫu, cấp/thu hồi giấy phép/chứng nhận/chứng chỉ, đào tạo/huấn luyện, phòng chống vi phạm pháp luật, nghiên cứu/ứng dụng KH&CN, thống kê nhà nước, tiếp nhận/thu gom/xử lý, phổ biến pháp luật, hợp tác quốc tế, kiểm tra/thanh tra/giải quyết khiếu nại/xử lý vi phạm.
- Điều 70. Trách nhiệm quản lý nhà nước: Chính phủ thống nhất quản lý. Bộ Công an chủ trì giúp Chính phủ, ban hành danh mục các loại vũ khí quân dụng (điểm b), vũ khí thể thao (điểm a), vũ khí thô sơ (điểm a), dao có tính sát thương cao, công cụ hỗ trợ (điểm a, b). Bộ Quốc phòng thực hiện quản lý trong phạm vi chức năng, ban hành danh mục vũ khí quân dụng (điểm a). Bộ Công Thương thực hiện quản lý vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, ban hành danh mục vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ kết nối, chia sẻ dữ liệu. UBND các cấp thực hiện quản lý tại địa phương.
- Điều 71. Cập nhật, khai thác, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu: Quy định về việc xây dựng, quản lý, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ để phục vụ quản lý nhà nước và giao dịch. Quy định thẩm quyền quản lý cơ sở dữ liệu của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Công an trong phạm vi quản lý của mình.
Chương VIII: Điều Khoản Thi Hành
Chương cuối cùng quy định về việc sửa đổi luật khác, hiệu lực thi hành, áp dụng đối với dao có tính sát thương cao và quy định chuyển tiếp.
- Điều 72. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 7 của Luật Quảng cáo: Sửa đổi quy định cấm quảng cáo vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
- Điều 73. Hiệu lực thi hành: Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025. Riêng quy định về nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa công cụ hỗ trợ có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2025. Luật 14/2017/QH14 và các luật sửa đổi liên quan hết hiệu lực từ ngày Luật này có hiệu lực, trừ một số quy định chuyển tiếp.
- Điều 74. Áp dụng quy định đối với dao có tính sát thương cao: Quy định Chính phủ sẽ quy định các biện pháp bảo đảm an toàn trong hoạt động liên quan đến dao có tính sát thương cao để phòng chống tội phạm, có hiệu lực từ 01/01/2026, bảo đảm không cản trở hoạt động bình thường. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu dao có trách nhiệm cung cấp thông tin khi cơ quan Công an yêu cầu.
- Điều 75. Quy định chuyển tiếp: Các loại giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ đã cấp trước ngày Luật này có hiệu lực mà còn thời hạn thì tiếp tục sử dụng đến hết thời hạn. Hồ sơ đã tiếp nhận trước 01/01/2025 mà chưa giải quyết thì tiếp tục giải quyết theo Luật cũ. Giấy xác nhận đăng ký công cụ hỗ trợ đã cấp trước đó tiếp tục sử dụng; nếu có nhu cầu cấp giấy phép sử dụng/đăng ký khai báo mới thì thực hiện theo Luật này.
Giới Thiệu Chủ Thể Ban Hành
Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số 42/2024/QH15 được ban hành bởi Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 7. Chủ tịch Quốc hội Trần Thanh Mẫn đã ký chứng thực văn bản này. Đây là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có thẩm quyền ban hành luật.
Đánh Giá Chi Tiết Luật Quản Lý Mới
Luật 42/2024/QH15 thể hiện sự quyết tâm của Nhà nước Việt Nam trong việc kiểm soát chặt chẽ hơn nữa các vật phẩm nhạy cảm, nguy hiểm. Việc bổ sung quy định về “dao có tính sát thương cao” là một điểm mới đáng chú ý, phản ánh tình hình thực tế khi loại công cụ này ngày càng bị lợi dụng cho mục đích phạm tội, gây rối trật tự. Các quy định chi tiết về điều kiện, thủ tục cấp phép cho từng loại hoạt động (sản xuất, kinh doanh, sử dụng, vận chuyển, sửa chữa, xuất nhập khẩu, dịch vụ nổ mìn) và từng loại vật phẩm (vũ khí quân dụng, thể thao, vật liệu nổ quân dụng, công nghiệp, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ) cho thấy sự phân cấp, phân quyền rõ ràng và tăng cường trách nhiệm của các Bộ, ngành liên quan (Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Công Thương).
Luật cũng nhấn mạnh các nguyên tắc an toàn, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường trong suốt quá trình quản lý và sử dụng. Việc quy định rõ ràng các hành vi bị nghiêm cấm là cơ sở pháp lý quan trọng để xử lý các hành vi vi phạm. Quy định về tiếp nhận, thu gom, phân loại, thanh lý, tiêu hủy cũng được chuẩn hóa nhằm xử lý hiệu quả các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ tồn đọng hoặc không hợp pháp trong xã hội. Các quy định chuyển tiếp giúp bảo đảm tính liên tục và giảm thiểu xáo trộn khi Luật mới có hiệu lực.
Tuy nhiên, bản thân văn bản luật là các quy định chung, chi tiết cụ thể về danh mục, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, trình độ chuyên môn, huấn luyện… sẽ được quy định trong các văn bản hướng dẫn thi hành do Chính phủ, các Bộ trưởng ban hành trong thời gian tới. Việc triển khai hiệu quả Luật này đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng và ý thức chấp hành pháp luật của toàn xã hội.
Tài Liệu Tham Khảo
- Luật số 42/2024/QH15 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Tải Luật Quản lý nghiệp 2024 PDF
Để xem toàn bộ nội dung chi tiết của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số 42/2024/QH15, bạn có thể tìm kiếm và tải file PDF chính thức từ Cổng thông tin điện tử của Quốc hội, Cổng thông tin điện tử Chính phủ hoặc các trang cơ sở dữ liệu pháp luật uy tín tại Việt Nam. Việc tải và nghiên cứu kỹ lưỡng văn bản này rất quan trọng đối với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân có liên quan để nắm vững các quy định pháp luật mới nhất và tuân thủ đúng quy định, đặc biệt khi luật chính thức có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2025. Tìm kiếm với từ khóa “Luật Quản lý sử dụng vũ khí vật liệu nổ công cụ hỗ trợ 2024 PDF” hoặc “Luật 42/2024/QH15 PDF” sẽ giúp bạn tiếp cận tài liệu chính xác. Nếu bạn đang tìm kiếm thông tin với thuật ngữ “Quản lý nghiệp 2024 PDF”, văn bản luật này có thể cung cấp các quy định pháp lý quan trọng liên quan đến an ninh, trật tự mà hoạt động “quản lý nghiệp” của bạn cần lưu ý và tuân thủ.