Contents
- I. Bối cảnh Quốc tế và Tình hình Đất nước
- 1. Bối cảnh quốc tế
- 2. Tình hình đất nước
- II. Quan điểm Phát triển
- III. Mục tiêu Chiến lược
- 1. Mục tiêu tổng quát
- 2. Các chỉ tiêu chủ yếu
- IV. Các Đột phá Chiến lược
- V. Phương hướng, Nhiệm vụ, Giải pháp Phát triển Kinh tế – Xã hội
- 1. Tập trung hoàn thiện, nâng cao chất lượng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, giải quyết tốt hơn quan hệ giữa Nhà nước, thị trường và xã hội
- 2. Phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm tạo bứt phá nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế
- 3. Phát triển nguồn nhân lực, giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu nhân lực chất lượng cao của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế
- 4. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, bảo đảm thực chất, hiệu quả; phát triển nền kinh tế số; thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững trên cơ sở ổn định kinh tế vĩ mô
- 5. Phát triển kết cấu hạ tầng, kinh tế vùng, kinh tế biển, lấy các đô thị làm động lực phát triển vùng và đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới
- 6. Phát triển văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân
- 7. Quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên; tăng cường bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai
- 8. Củng cố, tăng cường quốc phòng, bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia
- 9. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, hội nhập và vị thế, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế
- 10. Tiếp tục xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa kiến tạo phát triển, liêm chính, hành động; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tạo đột phá trong cải cách hành chính
- VI. Tổ chức Thực hiện
Khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; phát huy mạnh mẽ giá trị văn hóa, con người Việt Nam và sức mạnh thời đại, huy động mọi nguồn lực, phát triển nhanh và bền vững trên cơ sở khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; phấn đấu đến năm 2030 là nước đang phát triển có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao và đến năm 2045 trở thành nước phát triển, thu nhập cao. Đây chính là chủ đề xuyên suốt của Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 10 năm 2021-2030.
I. Bối cảnh Quốc tế và Tình hình Đất nước
1. Bối cảnh quốc tế
Thế giới đang chứng kiến xu thế lớn về hòa bình, hợp tác, liên kết và phát triển, song song với đó là cạnh tranh chiến lược phức tạp, gay gắt giữa các nước lớn và cục diện đa cực ngày càng rõ nét. Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế tiếp tục tiến triển nhưng đối mặt nhiều trở ngại, thách thức như chủ nghĩa dân túy, bảo hộ gia tăng; chính sách và quan hệ đối ngoại của các nước lớn diễn biến khó lường. Kinh tế thế giới có xu hướng tăng trưởng chậm lại, thương mại và đầu tư quốc tế giảm, nợ công toàn cầu và rủi ro tài chính, tiền tệ gia tăng. Đặc biệt, đại dịch Covid-19 đã gây suy thoái trầm trọng, khủng hoảng kinh tế toàn cầu, có khả năng kéo dài và làm thay đổi sâu sắc trật tự kinh tế, phương thức quản trị, hoạt động kinh tế và đời sống xã hội toàn cầu.
Phát triển bền vững, kinh tế số, kinh tế tuần hoàn, tăng trưởng xanh trở thành xu thế chủ đạo được nhiều quốc gia lựa chọn. Chương trình nghị sự 2030 của Liên hợp quốc ảnh hưởng lớn đến phương thức tăng trưởng và hợp tác quốc tế. Xu hướng chuyển dịch sang năng lượng tái tạo, năng lượng xanh ngày càng rõ nét.
Khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và Cách mạng công nghiệp lần thứ tư diễn biến nhanh chóng, tác động sâu rộng toàn cầu, trở thành yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh quốc gia. Công nghệ số thúc đẩy kinh tế số, xã hội số, thay đổi quản lý nhà nước, sản xuất kinh doanh, tiêu dùng và đời sống văn hóa, xã hội.
Đô thị hóa và phát triển đô thị thông minh gia tăng, cùng với đó là cạnh tranh trở thành trung tâm tài chính, đổi mới sáng tạo. Các vấn đề an ninh phi truyền thống (thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, an ninh nguồn nước – đặc biệt là sông Mê Kông) ngày càng phức tạp, đặt ra thách thức lớn chưa từng có cho phát triển bền vững.
Khu vực châu Á – Thái Bình Dương giữ vị trí trọng yếu, là động lực kinh tế toàn cầu nhưng tiềm ẩn bất ổn do cạnh tranh chiến lược, tranh chấp lãnh thổ, tài nguyên. Tình hình Biển Đông diễn biến phức tạp, khó lường, đe dọa hòa bình, ổn định khu vực và môi trường đầu tư.
2. Tình hình đất nước
Trong 10 năm thực hiện Chiến lược 2011-2020, dù đối mặt nhiều khó khăn, thách thức (đặc biệt là biến động thế giới và đại dịch Covid-19), Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng, toàn diện trên nhiều lĩnh vực. Thế và lực đất nước lớn mạnh hơn; quy mô, tiềm lực, sức cạnh tranh kinh tế được nâng lên; tính tự chủ cải thiện; kinh nghiệm lãnh đạo, điều hành được tích lũy. Kinh tế vĩ mô ổn định, niềm tin doanh nghiệp và xã hội tăng. Chất lượng tăng trưởng cải thiện, cơ cấu kinh tế chuyển dịch sang chiều sâu, hiệu quả sử dụng yếu tố đầu vào tăng, độ mở kinh tế và thu hút FDI lớn. Khu vực tư nhân trở thành động lực quan trọng. Chính trị, xã hội ổn định; văn hóa, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh, đối ngoại có chuyển biến tích cực. Tầng lớp trung lưu tăng nhanh, cơ cấu dân số vàng được tận dụng, nông thôn mới được củng cố, đời sống người dân cải thiện. Khát vọng Việt Nam thịnh vượng, ý chí tự lực, tự cường là sức mạnh nội sinh cho phát triển nhanh, bền vững.
Tuy nhiên, nền kinh tế còn nhiều hạn chế, yếu kém, thách thức và rủi ro. Mục tiêu cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại chưa đạt, khoảng cách phát triển chưa thu hẹp đáng kể. Năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh chưa cao. Môi trường kinh doanh còn hạn chế. Các đột phá chiến lược chưa có bứt phá. Chất lượng nguồn nhân lực (nhất là chất lượng cao) chưa đáp ứng yêu cầu; khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo chưa thực sự là động lực. Kết cấu hạ tầng thiếu đồng bộ, hiệu quả; quản lý đô thị còn bất cập. Cơ cấu lại kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng còn chậm, chưa dựa nhiều vào khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo; tính tự chủ thấp, phụ thuộc vào bên ngoài; chưa chú trọng chuỗi giá trị, cung ứng trong nước.
Quản lý phát triển xã hội còn hạn chế. Văn hóa, xã hội, môi trường còn yếu kém, khắc phục chậm. Y tế, giáo dục, đào tạo, chính sách tiền lương chưa đáp ứng yêu cầu. Giảm nghèo chưa bền vững, nguy cơ tái nghèo cao. Chênh lệch giàu – nghèo, khoảng cách phát triển vùng miền còn lớn. Đời sống một bộ phận dân cư còn khó khăn (nhất là vùng dân tộc thiểu số, vùng thiên tai). Quản lý nhà nước về văn hóa, tôn giáo, thông tin còn bất cập. Năng lực quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu còn hạn chế. Chất lượng môi trường nhiều nơi xuống cấp. Bảo vệ chủ quyền còn khó khăn; an ninh, trật tự còn phức tạp.
Ngoài ra, đô thị hóa gây áp lực hạ tầng, môi trường. Biến đổi khí hậu diễn biến khốc liệt. Già hóa dân số gây áp lực an sinh xã hội, tăng trưởng. An ninh phi truyền thống, thiên tai, dịch bệnh dự báo khó lường, tác động nặng nề. Dịch Covid-19 có thể ảnh hưởng kéo dài.
Bối cảnh mới đòi hỏi đổi mới tư duy phát triển, cách làm việc, cách sống; đẩy mạnh cải cách thể chế, ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo; thực hiện chuyển đổi số, xây dựng kinh tế số, xã hội số; kích cầu đầu tư hạ tầng lớn, thúc đẩy tiêu dùng nội địa, giải quyết việc làm. Cần nâng cao năng lực, tận dụng thời cơ, phục hồi kinh tế sau dịch, xây dựng mô hình phát triển mới, tận dụng cơ hội thị trường và chuyển dịch đầu tư. Phát huy vai trò doanh nghiệp, chủ động tham gia chuỗi giá trị toàn cầu từ các FTA thế hệ mới. Thúc đẩy chuỗi liên kết trong nước, phát triển thị trường nội địa. Hình thành năng lực sản xuất quốc gia mới có tính tự chủ, chống chịu tốt. Với niềm tin và khát vọng dân tộc, Việt Nam cần bứt phá, rút ngắn khoảng cách phát triển, hướng tới mục tiêu sớm trở thành nước thu nhập trung bình cao.
II. Quan điểm Phát triển
- Phát triển nhanh và bền vững dựa chủ yếu vào khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Đổi mới tư duy, hành động, chủ động nắm bắt cơ hội Cách mạng công nghiệp lần thứ tư gắn với hội nhập để cơ cấu lại kinh tế, phát triển kinh tế số, xã hội số – coi đây là nhân tố quyết định nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh. Phát huy lợi thế vùng miền; phát triển hài hòa kinh tế – văn hóa – xã hội – môi trường – thích ứng biến đổi khí hậu; quan tâm đối tượng chính sách, người nghèo, yếu thế, dân tộc thiểu số.
- Lấy cải cách, nâng cao chất lượng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đầy đủ, đồng bộ, hiện đại, hội nhập và thực thi pháp luật hiệu lực, hiệu quả là điều kiện tiên quyết. Thị trường đóng vai trò chủ yếu trong huy động, phân bổ, sử dụng nguồn lực (nhất là đất đai). Pháp luật phải thúc đẩy đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, mô hình kinh tế mới. Coi trọng quản lý phát triển xã hội; mở rộng dân chủ gắn với kỷ luật, kỷ cương. Phát triển nhanh, hài hòa các khu vực kinh tế, loại hình doanh nghiệp; kinh tế tư nhân là động lực quan trọng.
- Khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, ý chí tự cường và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc. Phát huy tối đa nhân tố con người (trung tâm, chủ thể, nguồn lực, mục tiêu phát triển); lấy giá trị văn hóa, con người Việt Nam làm nền tảng, sức mạnh nội sinh. Có cơ chế, chính sách phát huy tinh thần cống hiến; mọi chính sách hướng vào nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, hạnh phúc của nhân dân.
- Xây dựng nền kinh tế tự chủ trên cơ sở làm chủ công nghệ, chủ động hội nhập, đa dạng hóa thị trường, nâng cao khả năng thích ứng. Hình thành năng lực sản xuất quốc gia mới tự chủ, tham gia hiệu quả chuỗi giá trị toàn cầu, chống chịu tốt cú sốc bên ngoài. Nội lực là quyết định, gắn với ngoại lực và sức mạnh thời đại. Tăng cường tiềm lực kinh tế, phát triển doanh nghiệp Việt Nam vững mạnh, huy động sức mạnh tổng hợp, nâng cao hiệu quả hội nhập.
- Chủ động, kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ. Gắn kết hài hòa phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, nâng cao hiệu quả đối ngoại. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương, an toàn, bảo đảm cuộc sống bình yên, hạnh phúc.
III. Mục tiêu Chiến lược
1. Mục tiêu tổng quát
Phấn đấu đến năm 2030, Việt Nam là nước đang phát triển có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao; thể chế quản lý hiện đại, cạnh tranh, hiệu lực, hiệu quả; kinh tế năng động, nhanh, bền vững, độc lập, tự chủ dựa trên khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo gắn với hội nhập quốc tế hiệu quả; khơi dậy khát vọng phát triển, phát huy sức sáng tạo, ý chí, sức mạnh dân tộc; xây dựng xã hội phồn vinh, dân chủ, công bằng, văn minh, trật tự, kỷ cương, an toàn, bảo đảm cuộc sống bình yên, hạnh phúc; không ngừng nâng cao đời sống nhân dân; bảo vệ vững chắc Tổ quốc, môi trường hòa bình, ổn định; nâng cao vị thế, uy tín quốc tế. Phấn đấu đến năm 2045 trở thành nước phát triển, thu nhập cao.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
a) Về kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân khoảng 7%/năm; GDP bình quân đầu người đến 2030 đạt khoảng 7.500 USD³.
- Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo đạt khoảng 30% GDP, kinh tế số đạt khoảng 30% GDP.
- Tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 50%.
- Tổng đầu tư xã hội bình quân 33 – 35% GDP; nợ công không quá 60% GDP.
- Đóng góp của TFP vào tăng trưởng đạt 50%.
- Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân trên 6,5%/năm.
- Giảm tiêu hao năng lượng/GDP 1 – 1,5%/năm.
b) Về xã hội
- Chỉ số HDI duy trì trên 0,74⁴.
- Tuổi thọ bình quân 75 tuổi, thời gian sống khỏe mạnh tối thiểu 68 năm.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 35 – 40%.
- Tỷ trọng lao động nông nghiệp giảm xuống dưới 20%.
c) Về môi trường
- Tỷ lệ che phủ rừng ổn định 42%.
- Tỷ lệ xử lý, tái sử dụng nước thải lưu vực sông đạt trên 70%.
- Giảm 9% lượng phát thải khí nhà kính⁵.
- 100% cơ sở sản xuất kinh doanh đạt quy chuẩn môi trường.
- Diện tích khu bảo tồn biển, ven biển đạt 3 – 5% diện tích tự nhiên vùng biển quốc gia.
IV. Các Đột phá Chiến lược
- Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng thể chế kinh tế thị trưởng định hướng xã hội chủ nghĩa đầy đủ, đồng bộ, hiện đại, hội nhập. Trọng tâm là thị trường các yếu tố sản xuất (đất đai, khoa học, công nghệ). Huy động, sử dụng nguồn lực theo cơ chế thị trường. Đổi mới quản trị quốc gia hiện đại (quản lý phát triển, xã hội). Xây dựng bộ máy nhà nước pháp quyền XHCN tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền bảo đảm quản lý thống nhất, phát huy chủ động, sáng tạo, trách nhiệm các cấp, ngành.
- Tiếp tục phát triển toàn diện nguồn nhân lực, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo gắn với khơi dậy khát vọng phát triển đất nước, lòng tự hào dân tộc, ý chí tự cường và phát huy giá trị văn hóa, con người Việt Nam.
- Đẩy nhanh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo (trọng tâm hiện đại hóa, thay đổi phương thức, nhất là giáo dục đại học, nghề nghiệp). Đào tạo nhân lực chất lượng cao, phát hiện, bồi dưỡng nhân tài; chính sách vượt trội thu hút, trọng dụng nhân tài, chuyên gia. Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, công chức phẩm chất tốt, chuyên nghiệp, tận tụy.
- Phát triển mạnh mẽ khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số tạo bứt phá năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh. Thể chế, cơ chế, chính sách đặc thù, vượt trội thúc đẩy đổi mới sáng tạo, ứng dụng, chuyển giao công nghệ; nâng cao năng lực nghiên cứu, làm chủ công nghệ mới, hình thành năng lực sản xuất mới tự chủ, chống chịu; lấy doanh nghiệp làm trung tâm R&D, ứng dụng, chuyển giao công nghệ, công nghệ số. Phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia, hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
- Phát huy giá trị văn hóa, sức mạnh con người Việt Nam; khơi dậy khát vọng dân tộc, yêu nước, tự hào, tự cường, nhân ái, đoàn kết, đồng thuận xã hội; xây dựng môi trường, đời sống văn hóa phong phú, đa dạng, văn minh, lành mạnh, hội nhập; đề cao ý thức, trách nhiệm, đạo đức xã hội, sống và làm việc theo pháp luật.
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội đồng bộ, hiện đại. Trọng tâm là hạ tầng trọng yếu (giao thông, năng lượng, công nghệ thông tin, đô thị lớn, hạ tầng ứng phó biến đổi khí hậu). Phát triển mạnh hạ tầng số, hạ tầng dữ liệu quốc gia, vùng, địa phương kết nối đồng bộ, thống nhất, tạo nền tảng phát triển kinh tế số, xã hội số.
V. Phương hướng, Nhiệm vụ, Giải pháp Phát triển Kinh tế – Xã hội
1. Tập trung hoàn thiện, nâng cao chất lượng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, giải quyết tốt hơn quan hệ giữa Nhà nước, thị trường và xã hội
Hoàn thiện thể chế, pháp luật đầy đủ, đồng bộ, hiện đại, hội nhập, ổn định, cụ thể, minh bạch. Tăng cường hiệu lực thi hành pháp luật. Phát triển đồng bộ thị trường yếu tố sản xuất (quyền sử dụng đất, KHCN). Bảo đảm quyền tự do, an toàn kinh doanh; huy động, phân bổ, sử dụng hiệu quả nguồn lực theo nguyên tắc thị trường. Xây dựng khung pháp lý, thử nghiệm cơ chế đặc thù thúc đẩy chuyển đổi số, kinh tế số, mô hình kinh tế mới, khởi nghiệp sáng tạo, dịch vụ công, quản lý môi trường… Nhà nước thực hiện tốt chức năng xây dựng, quản lý chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách, phân bổ nguồn lực theo cơ chế thị trường; bảo vệ quyền sở hữu, tự do kinh doanh, thực thi hợp đồng. Sử dụng thể chế, nguồn lực, công cụ điều tiết, phân phối để phát triển văn hóa, thực hiện công bằng xã hội, an sinh, phúc lợi, bảo vệ môi trường.
Phát huy vai trò người dân, doanh nghiệp, tổ chức chính trị – xã hội, nghề nghiệp, cộng đồng trong xây dựng, phản biện, giám sát pháp luật, chính sách. Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, mặt trận, đoàn thể thi đua phát triển KT-XH, bảo đảm quốc phòng, an ninh, xây dựng chính quyền.
Cải cách thủ tục hành chính quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả; bãi bỏ rào cản kinh doanh; cải thiện môi trường kinh doanh cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, minh bạch. Phấn đấu đến 2030 môi trường kinh doanh Việt Nam vào nhóm 30 quốc gia hàng đầu⁶.
Xây dựng nền hành chính hiện đại, dựa trên đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp, sáng tạo, đạo đức tốt, bản lĩnh, phục vụ nhân dân, doanh nghiệp. Quản lý nhà nước chủ yếu bằng điều tiết gián tiếp, tăng cường hậu kiểm; giảm rủi ro pháp lý, chi phí tuân thủ. Đẩy mạnh xây dựng chính phủ điện tử, tiến tới chính phủ số: hạ tầng số tập trung, thông suốt; hệ thống tích hợp, kết nối cơ sở dữ liệu lớn (dân cư, y tế, giáo dục, bảo hiểm, doanh nghiệp, đất đai, nhà ở) phục vụ KT-XH, đời sống. Thực hiện chuyển đổi số quốc gia toàn diện. Phấn đấu đến 2030, hoàn thành chính phủ số, top 50 thế giới, top 3 ASEAN về chính phủ điện tử, kinh tế số.
Đổi mới mạnh mẽ phân cấp, phân quyền, ủy quyền, nâng cao hiệu quả phối hợp. Củng cố chính quyền địa phương; phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn Trung ương – địa phương. Kết hợp hài hòa phát triển kinh tế địa phương – vùng. Đổi mới phân cấp ngân sách: tăng vai trò chủ đạo ngân sách trung ương, bảo đảm tự chủ, trách nhiệm, khuyến khích sáng tạo địa phương.
2. Phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm tạo bứt phá nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế
Hoàn thiện thể chế, chính sách, pháp luật phù hợp cơ chế thị trường, thông lệ quốc tế cho khoa học Việt Nam phát triển. Phát triển mạnh KHCN, đổi mới sáng tạo (doanh nghiệp làm trung tâm); thúc đẩy mô hình kinh doanh mới, kinh tế số, xã hội số. Cơ chế, chính sách kinh tế, tài chính khuyến khích doanh nghiệp R&D, đổi mới công nghệ. Cho phép thử nghiệm chính sách mới thúc đẩy công nghệ mới, đổi mới sáng tạo, mô hình kinh doanh mới. Xác định chỉ tiêu, chương trình hành động ứng dụng, phát triển KHCN, đổi mới sáng tạo ở mọi cấp, ngành, địa phương.
Thúc đẩy mạnh mẽ khoa học xã hội và nhân văn phục vụ đổi mới, phát triển KT-XH. Khơi dậy sáng tạo, nâng cao trách nhiệm, tôn trọng khác biệt trong nghiên cứu KHXH&NV. Gắn kết KHXH&NV với KHTN&CN.
Phát triển mạnh KHCN, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số là động lực chính tăng trưởng. Chuyển đổi số trong quản trị quốc gia, quản lý nhà nước, sản xuất, kinh doanh, tổ chức xã hội, quản lý tài nguyên. Đẩy nhanh chuyển đổi số một số ngành, lĩnh vực (nhất là DNNVV), ứng dụng công nghệ mới (ưu tiên công nghệ số, 4G/5G, AI, blockchain, in 3D, IoT, an ninh mạng, năng lượng sạch, công nghệ môi trường).
Đổi mới mạnh mẽ cơ chế hoạt động nghiên cứu, quản lý KHCN, đổi mới sáng tạo, tạo thuận lợi phù hợp thị trường, nâng cao tự chủ đơn vị nghiên cứu công lập. Đầu tư đúng mức nghiên cứu cơ bản; tập trung nghiên cứu, ứng dụng công nghệ lõi, công nghệ số. Cơ cấu lại, nâng cao năng lực cơ sở nghiên cứu; đẩy mạnh nghiên cứu trong doanh nghiệp, trường đại học gắn nhu cầu thị trường. Tăng cường liên kết doanh nghiệp – viện – trường, tập trung nâng cao năng lực doanh nghiệp tiếp thu, làm chủ, tạo công nghệ mới. Khuyến khích doanh nghiệp FDI hình thành trung tâm R&D, đổi mới sáng tạo tại Việt Nam. Đổi mới cơ chế quản lý ngân sách nhà nước cho KHCN; thực hiện cơ chế Nhà nước đặt hàng. Cơ cấu lại chương trình, nhiệm vụ KHCN gắn nhu cầu xã hội, chuỗi giá trị, tạo giá trị gia tăng.
Lấy nâng cao trình độ công nghệ nền kinh tế làm tiêu chí đánh giá hiệu quả KHCN. Đẩy mạnh nghiên cứu, triển khai (chú trọng ứng dụng, thương mại hóa). Lựa chọn, tập trung hỗ trợ nghiên cứu ứng dụng công nghệ cho ngành, lĩnh vực then chốt.
Phát triển, nâng cao hiệu quả hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia, hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (doanh nghiệp làm trung tâm). Phát triển doanh nghiệp KHCN, công nghệ cao. Nâng cao hiệu quả cơ sở nghiên cứu, phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, khu công nghệ cao. Phát huy vai trò quỹ phát triển KH&ĐMST. Phấn đấu đến 2030, 40% doanh nghiệp có hoạt động đổi mới sáng tạo.
Nâng cao tiềm lực, trình độ KHCN trong nước để triển khai hướng nghiên cứu mới, tập trung phát triển công nghệ ưu tiên ứng dụng cao (số, thông tin, sinh học, AI, cơ điện tử, tự động hóa, điện tử y sinh, năng lượng, môi trường).
Phát triển mạnh thị trường KHCN gắn với xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về KHCN. Kết nối hiệu quả sàn giao dịch công nghệ quốc gia với trung tâm ứng dụng địa phương. Phát triển mạng lưới tổ chức dịch vụ trung gian. Khuyến khích nhập khẩu, chuyển giao công nghệ tiên tiến. Tập trung nâng cao năng lực hấp thụ, làm chủ, đổi mới công nghệ của doanh nghiệp. Tạo áp lực cạnh tranh thúc đẩy doanh nghiệp sử dụng công nghệ, tăng năng suất. Tăng cường bảo hộ, thực thi quyền sở hữu trí tuệ. Mở rộng, nâng cao hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn hài hòa quốc tế.
Đẩy mạnh hội nhập, hợp tác quốc tế về KHCN, đa dạng hóa đối tác, lựa chọn đối tác chiến lược tiên tiến; gắn kết hợp tác KHCN với hợp tác kinh tế quốc tế. Phát triển mạng lưới kết nối nhân tài Việt Nam, thu hút đóng góp cộng đồng khoa học người Việt ở nước ngoài.
3. Phát triển nguồn nhân lực, giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu nhân lực chất lượng cao của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế
Xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện (sức khỏe, năng lực, trình độ, ý thức, trách nhiệm). Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực (nhất là chất lượng cao) đáp ứng yêu cầu CMCN 4.0 và hội nhập. Phát triển đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành; chú trọng nhân lực kỹ thuật, số, quản trị công nghệ, quản lý doanh nghiệp, quản lý xã hội, chăm sóc con người. Đổi mới tuyển dụng, sử dụng, trọng dụng nhân tài trong quản lý nhà nước, KHCN, đổi mới sáng tạo.
Đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, linh hoạt, thống nhất với đổi mới giáo dục. Tập trung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động (nhất là nông thôn); giảm lao động phi chính thức. Chú trọng đào tạo lại, thường xuyên. Hình thành đội ngũ lao động lành nghề, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, gắn kết đào tạo – sử dụng.
Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo. Hoàn thiện, ổn định hệ thống sách giáo khoa, chế độ thi cử. Đào tạo, đào tạo lại giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới. Chuyển mạnh giáo dục từ trang bị kiến thức sang phát triển năng lực, phẩm chất; từ học trên lớp sang hình thức đa dạng (trực tuyến, internet, truyền hình, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học); kết hợp giáo dục nhà trường – gia đình – xã hội. Đào tạo con người đạo đức, kỷ luật, trách nhiệm công dân; kỹ năng sống, làm việc, ngoại ngữ, CNTT, công nghệ số, tư duy sáng tạo, hội nhập (công dân toàn cầu).
Phổ cập giáo dục mầm non, tiểu học bắt buộc. Đưa kỹ năng số, ngoại ngữ tối thiểu vào chương trình phổ thông, chú trọng nền tảng kỹ năng nhận thức, hành vi. Phân luồng sau THCS; định hướng nghề nghiệp ở THPT. Giảm mù chữ vùng khó khăn, dân tộc thiểu số.
Sắp xếp lại hệ thống trường học; phát triển hài hòa công lập – ngoài công lập, giữa các vùng (ưu tiên vùng khó khăn, dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, đối tượng chính sách). Đa dạng hóa loại hình đào tạo, hoàn thiện chính sách phát triển cơ sở ngoài công lập, tự chủ đại học phù hợp xu thế, chuyển đổi trường công lập kém hiệu quả sang hợp tác công – tư. Quy hoạch, sắp xếp lại đại học, cao đẳng; hỗ trợ xây dựng một số trường đại học lớn, sư phạm thành trung tâm uy tín khu vực, thế giới.
Tự chủ một số trường phổ thông ở đô thị lớn, nơi có điều kiện; thí điểm cho thuê cơ sở giáo dục sẵn có (bảo đảm mọi học sinh được đến trường). Xây dựng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời, xã hội học tập; đào tạo theo nhu cầu thị trường. Chú ý phát hiện, bồi dưỡng, đãi ngộ, thu hút nhân tài. Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ (coi trọng tiếng Anh). Phấn đấu đến 2030, giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến khu vực.
4. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, bảo đảm thực chất, hiệu quả; phát triển nền kinh tế số; thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững trên cơ sở ổn định kinh tế vĩ mô
Tiếp tục đẩy mạnh CNH, HĐH dựa trên KHCN, đổi mới sáng tạo, thành tựu CMCN 4.0. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch quốc gia, vùng, ngành phù hợp thực tiễn, nâng cao tự chủ, thích ứng, chống chịu. Phát triển một số ngành, lĩnh vực trọng điểm, tiềm năng, dư địa lớn làm động lực tăng trưởng theo tinh thần bắt kịp, tiến cùng, vượt lên.
Giải pháp khắc phục tác động Covid-19, phục hồi kinh tế, tận dụng cơ hội mới. Thực hiện hiệu quả, thực chất cơ cấu lại kinh tế đổi mới mô hình tăng trưởng, tăng năng suất lao động, hiện đại hóa, nâng cao sức cạnh tranh. Thúc đẩy kinh tế số, xã hội số, sản xuất thông minh, mô hình kinh doanh mới, kinh tế chia sẻ, thương mại điện tử. Chuyển đổi số trong doanh nghiệp, cơ quan nhà nước.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả điều hành kinh tế vĩ mô. Phối hợp chặt chẽ chính sách tài khóa, tiền tệ, đầu tư, thị trường, giá cả, thương mại… kiểm soát lạm phát, ổn định vĩ mô, bảo đảm cân đối lớn, thúc đẩy phát triển KT-XH. Cơ cấu lại đầu tư (trọng tâm đầu tư công), nâng cao hiệu quả vốn. Đổi mới thể chế quản lý đầu tư công, thẩm định, lựa chọn dự án. Công khai, minh bạch, giám sát đầu tư công. Hoàn thiện thể chế, đẩy mạnh hợp tác công – tư huy động nguồn lực xã hội phát triển hạ tầng, cung ứng dịch vụ công.
Xây dựng, hoàn thiện nền tài chính quốc gia; cơ cấu lại, tăng cường giám sát, điều tiết thị trường tài chính. Nâng cao hiệu quả, năng lực cạnh tranh, minh bạch, áp dụng chuẩn mực quốc tế trong quản trị, hoạt động tổ chức tín dụng. Cơ cấu lại ngân sách nhà nước đảm bảo an toàn, bền vững, ổn định vĩ mô, bội chi đến 2030 khoảng 3% GDP; gắn với cơ cấu lại kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, huy động, phân bổ, sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính. Cơ cấu lại thu, chi ngân sách, tăng tỷ lệ thu nội địa, tăng tích lũy cho đầu tư phát triển; tăng sức chống chịu, an toàn, an ninh tài chính quốc gia. Cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả nợ công, hạn chế bảo lãnh chính phủ; đến 2030, nợ chính phủ không quá 50% GDP, nợ nước ngoài quốc gia không quá 45% GDP. Rà soát, cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả thị trường tài chính, chứng khoán, cổ phiếu, trái phiếu; quản lý chặt chẽ tổ chức tham gia; bảo đảm thanh khoản, an toàn hệ thống. Nâng cao quy mô, hiệu quả thị trường chứng khoán thành kênh huy động vốn chủ yếu. Chính sách khuyến khích quỹ hưu trí, bảo hiểm thiên tai, nông nghiệp.
Sửa đổi luật, chính sách thuế, phí, lệ phí theo nguyên tắc thị trường, thông lệ quốc tế, nâng cao cạnh tranh môi trường đầu tư. Mở rộng cơ sở thu, bảo đảm công bằng, trung lập chính sách thuế; đẩy mạnh ứng dụng CNTT, đơn giản hóa thủ tục, giảm chi phí tuân thủ. Cải cách thể chế quyền tài sản (đăng ký sở hữu, sử dụng; xử lý tài sản thế chấp; thủ tục phá sản). Hoàn thiện pháp luật huy động, phân bổ, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, bảo đảm công khai, minh bạch, khắc phục tranh chấp, khiếu kiện, tham nhũng, lãng phí. Đổi mới chính sách quản lý đất đai khuyến khích tích tụ đất nông nghiệp, phát triển thị trường quyền sử dụng đất. Đổi mới quản lý mục đích sử dụng đất nông nghiệp linh hoạt hơn; bãi bỏ giới hạn đối tượng nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp, tăng thời hạn giao, cho thuê đất nông nghiệp. Công khai, minh bạch quản lý, sử dụng đất công; giám sát chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng đất giao cộng đồng, DNNN.
Thực hiện chế độ kiểm toán, kế toán, thống kê phù hợp chuẩn mực quốc tế; nâng cao chất lượng phân tích, dự báo.
Đổi mới, nâng cao hiệu quả DNNN, đẩy nhanh ứng dụng KHCN, đổi mới sáng tạo, quản trị theo chuẩn mực quốc tế, đảm bảo là lực lượng vật chất quan trọng của kinh tế nhà nước. Đẩy mạnh cơ cấu lại, cổ phần hóa, thoái vốn; nâng cao hiệu quả hoạt động, sử dụng vốn DNNN. Đổi mới cách thức cổ phần hóa, thoái vốn (nhất là xác định giá trị quyền sử dụng đất, tài sản cố định, thương hiệu, giá trị truyền thống). Hoàn tất sắp xếp lại khối DNNN. Tiền thu từ cổ phần hóa, thoái vốn tập trung đầu tư công trình hạ tầng trọng điểm, bổ sung vốn điều lệ DNNN then chốt. Hình thành đội ngũ quản lý DNNN chuyên nghiệp, trình độ cao, đạo đức tốt. Củng cố, phát triển một số tập đoàn kinh tế nhà nước lớn, tự chủ, hiệu quả, cạnh tranh khu vực, quốc tế trong lĩnh vực then chốt. Đổi mới, nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, hợp tác xã gắn với vai trò làm chủ, lợi ích thành viên, khả năng huy động nguồn lực.
Phát triển mạnh khu vực kinh tế tư nhân Việt Nam (số lượng, chất lượng, hiệu quả, bền vững), thực sự là động lực quan trọng. Xóa bỏ rào cản, định kiến, tạo thuận lợi; hỗ trợ đổi mới sáng tạo, hiện đại hóa công nghệ, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng suất. Khuyến khích hình thành tập đoàn kinh tế tư nhân lớn, tiềm lực mạnh, cạnh tranh khu vực, quốc tế. Phấn đấu đến 2030, có ít nhất 2 triệu doanh nghiệp, đóng góp 60 – 65% GDP.
Chuyển trọng điểm thu hút, hợp tác đầu tư nước ngoài từ số lượng sang chất lượng, giá trị gia tăng cao, lấy hiệu quả, công nghệ làm thước đo chính, gắn với bảo vệ môi trường, phát triển bền vững. Nâng cao hiệu quả hợp tác FDI có trọng tâm, chọn lọc, ưu tiên dự án công nghệ tiên tiến, mới, cao, quản trị hiện đại, đổi mới sáng tạo, kết nối chuỗi cung ứng toàn cầu, lan tỏa, kết nối hữu cơ với kinh tế trong nước.
Đẩy mạnh cơ cấu lại nông nghiệp, khai thác lợi thế nông nghiệp nhiệt đới, phát triển nông nghiệp hàng hóa tập trung quy mô lớn hiện đại, vùng chuyên canh chất lượng cao. Phát triển mạnh nông nghiệp công nghệ cao, hữu cơ, sinh thái, đạt tiêu chuẩn an toàn thực phẩm. Đổi mới chính sách quản lý, sử dụng đất lúa (hằng năm sản xuất 35 triệu tấn lúa đảm bảo an ninh lương thực); chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp lợi thế, thị trường; nâng cao khả năng chống chịu, thích ứng biến đổi khí hậu; hình thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung, ổn định. Kết nối nông nghiệp với công nghiệp chế biến, thị trường, xuất khẩu, chuỗi giá trị toàn cầu.
Phát triển chăn nuôi công nghiệp công nghệ cao, khuyến khích chăn nuôi trang trại, gia trại hiệu quả, thân thiện môi trường. Phát triển nuôi trồng thủy sản (biển, nội địa) theo hướng công nghiệp, quảng canh cải tiến, sinh thái; nâng cao hiệu quả khai thác xa bờ, phát triển đánh bắt đại dương. Giải pháp đồng bộ bảo vệ, phát triển nguồn lợi thủy sản.
Quản lý chặt chẽ, bảo vệ, phục hồi rừng tự nhiên gắn với bảo tồn đa dạng sinh học, cảnh quan, môi trường sinh thái. Phát triển mạnh, nâng cao chất lượng rừng trồng (đặc dụng, phòng hộ đầu nguồn, ven biển). Chú trọng trồng rừng gỗ lớn, nâng cao hiệu quả rừng trồng, lâm đặc sản, đáp ứng nhu cầu lâm sản trong nước, nguyên liệu xuất khẩu. Tăng cường tham gia của cộng đồng vào chuỗi giá trị lâm nghiệp.
Đổi mới, phát triển hình thức tổ chức sản xuất phù hợp, hiệu quả; đẩy mạnh hợp tác, liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản, kết nối hệ thống tiêu thụ toàn cầu. Phát triển mạnh doanh nghiệp nông nghiệp; hỗ trợ kinh tế trang trại, hợp tác xã, tổ hợp tác. Nâng cao trình độ nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao KHCN, phát triển nông nghiệp công nghệ cao tạo đột phá năng suất, chất lượng, quản trị ngành; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông nghiệp. Tăng cường năng lực hội nhập; hỗ trợ doanh nghiệp về pháp lý trong tranh chấp thương mại, giảm rủi ro hội nhập.
Xây dựng nền công nghiệp quốc gia vững mạnh. Phát triển công nghiệp hài hòa chiều rộng – chiều sâu (chú trọng chiều sâu), tạo đột phá năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh. Phấn đấu tỷ trọng công nghiệp trong GDP 2030 đạt trên 40%; giá trị gia tăng công nghiệp chế biến, chế tạo/người đạt trên 2.000 USD⁷. Cơ cấu lại công nghiệp theo hướng nâng cao trình độ công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, khai thác cơ hội CMCN 4.0, lợi thế thương mại. Đẩy mạnh chuyển đổi số, phương thức sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp công nghiệp, tăng kết nối, tiếp cận thông tin, dữ liệu, tăng cơ hội kinh doanh, tham gia chuỗi giá trị toàn cầu, khu vực.
Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nội ngành công nghiệp theo hướng tăng ngành công nghệ, giá trị gia tăng cao, dịch chuyển lên công đoạn giá trị cao. Ban hành tiêu chuẩn công nghệ, kỹ thuật sản xuất hiện đại.
Tập trung phát triển một số ngành công nghiệp nền tảng (năng lượng, cơ khí chế tạo, luyện kim, hóa chất, phân bón, vật liệu…).
Ưu tiên phát triển một số ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghệ mới, cao: CNTT&TT, điện tử – viễn thông, sản xuất robot, ô tô, thiết bị tích hợp tự động, điều khiển từ xa, sản xuất phần mềm, sản phẩm số, an toàn thông tin, dược phẩm, chế phẩm sinh học, môi trường, năng lượng sạch, tái tạo, thông minh, chế biến, chế tạo phục vụ nông nghiệp, vật liệu mới đi đôi với công nghệ tiết kiệm năng lượng, nguyên liệu. Tiếp tục phát triển dệt may, da giày, tập trung khâu giá trị gia tăng cao dựa trên sản xuất thông minh, tự động hóa.
Phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh lưỡng dụng, trở thành mũi nhọn công nghiệp quốc gia; nghiên cứu sản xuất vũ khí công nghệ cao; tăng cường liên kết công nghiệp quốc phòng, an ninh và dân sinh.
Ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất tạo thay đổi thực chất, lan tỏa, dẫn dắt cơ cấu lại ngành công nghiệp, nâng cao cạnh tranh, tham gia sâu chuỗi giá trị toàn cầu.
Tập trung phát triển công nghiệp hỗ trợ, hình thành cụm ngành công nghiệp ưu tiên. Khơi dậy nội lực, khuyến khích mạnh doanh nghiệp tư nhân trong nước (nhất là công nghiệp chế tạo, công nghệ cao, CNTT⁸), hình thành chuỗi cung ứng, giá trị trong nước, quốc tế, đảm bảo chất lượng, truy xuất nguồn gốc. Tăng cường liên kết FDI (nhất là tập đoàn đa quốc gia) với doanh nghiệp trong nước phát triển chuỗi cung ứng.
Phát huy hiệu quả khu, cụm công nghiệp, khu CNTT tập trung; phát triển công nghiệp theo cụm liên kết ngành, nhóm sản phẩm chuyên môn hóa, tạo tổ hợp công nghiệp lớn, hiệu quả theo lợi thế địa phương.
Phát triển một số doanh nghiệp viễn thông, CNTT, số chủ lực dẫn dắt hạ tầng công nghệ số, nền tảng kinh tế số, xã hội số gắn với an toàn, an ninh thông tin, chủ quyền không gian mạng. Tập trung sản xuất thiết bị phục vụ 5G.
Nâng cao năng lực ngành xây dựng, đủ sức thiết kế, thi công công trình hiện đại, phức tạp mọi quy mô, cạnh tranh, mở rộng thị trường ra nước ngoài.
Đẩy mạnh cơ cấu lại dịch vụ dựa trên công nghệ hiện đại, số; phát triển dịch vụ mới, xây dựng hệ sinh thái dịch vụ (tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, pháp lý, y tế, giáo dục, viễn thông, CNTT, logistics, vận tải, phân phối…). Áp dụng chuẩn mực quốc tế (kế toán, kiểm toán, ngân hàng…). Xây dựng thương hiệu sản phẩm quốc gia. Thúc đẩy thương mại trong nước hiện đại, tăng trưởng nhanh, bền vững, nâng cao uy tín, chất lượng hàng Việt, đáp ứng nhu cầu chất lượng, an toàn thực phẩm; bảo vệ lợi ích Nhà nước, sản xuất, phân phối, tiêu dùng. Đẩy mạnh xuất khẩu, khai thác hiệu quả FTA, mở rộng, đa dạng hóa thị trường xuất nhập khẩu, tránh phụ thuộc quá lớn, bảo đảm cân bằng cán cân thương mại. Chính sách thương mại phù hợp hội nhập; nghiên cứu biện pháp phòng vệ bảo vệ sản xuất, người tiêu dùng, phù hợp cam kết quốc tế. Đẩy mạnh cơ cấu lại du lịch, đảm bảo chuyên nghiệp, hiện đại, phát triển đồng bộ, bền vững, hội nhập; liên kết du lịch với ngành khác trong chuỗi giá trị để du lịch thực sự là ngành kinh tế mũi nhọn. Xây dựng, định vị thương hiệu du lịch quốc gia gắn hình ảnh chủ đạo, độc đáo, bản sắc. Đến 2030, khách quốc tế đạt 47 – 50 triệu lượt, du lịch đóng góp 14 – 15% GDP, dịch vụ chiếm trên 50% GDP.
5. Phát triển kết cấu hạ tầng, kinh tế vùng, kinh tế biển, lấy các đô thị làm động lực phát triển vùng và đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới
Phát triển kết cấu hạ tầng: Tiếp tục đột phá chiến lược xây dựng hạ tầng đồng bộ, hiện đại. Đầu tư dự án hạ tầng trọng điểm quốc gia, quy mô lớn (giao thông, năng lượng, số) khắc phục điểm nghẽn, tăng kết nối khu vực, thế giới. Tập trung phát triển mạng lưới đường bộ cao tốc, đầu tư, nâng cấp cảng hàng không (đặc biệt là trọng điểm). Đến 2030, phấn đấu có 5.000km cao tốc (đến 2025 hoàn thành cao tốc Bắc – Nam phía Đông). Xây dựng Cảng HKQT Long Thành, mở rộng Nội Bài. Nâng cao năng lực cảng biển. Quan tâm phát triển giao thông đường sắt, xây dựng một số đoạn đường sắt tốc độ cao Bắc – Nam. Kết nối đồng bộ giao thông với khu kinh tế, công nghiệp, cảng hàng không, biển. Đẩy nhanh tiến độ đường sắt đô thị Hà Nội, TP.HCM. Ưu tiên hạ tầng giao thông ĐBSCL, miền núi phía Bắc, vùng khó khăn. Tăng cường hạ tầng ứng phó biến đổi khí hậu (ĐBSCL, chống ngập TP.HCM). Hoàn thành, nâng cấp công trình thủy lợi, hồ chứa trọng yếu đảm bảo an ninh nguồn nước (Tây Nguyên, Nam Trung Bộ). Phát triển nguồn năng lượng hợp lý, thúc đẩy năng lượng tái tạo, sạch đảm bảo an ninh năng lượng. Phát triển đồng bộ, hiện đại hạ tầng văn hóa, xã hội. Xây dựng hạ tầng số, cơ sở dữ liệu quốc gia, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
Phát triển kinh tế vùng: Xây dựng quy hoạch, tổ chức không gian lãnh thổ hợp lý, phát huy lợi thế vùng, địa phương, tăng liên kết nội vùng, liên vùng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu, tạo không gian phát triển mới. Khai thác tốt thế mạnh vùng (hạ tầng, tự nhiên, địa chính trị, nhân lực) trong bối cảnh mới. Phát triển tổng thể, hữu cơ, liên kết chặt chẽ địa phương trong vùng. Hoàn thiện thể chế quy hoạch, kế hoạch, bố trí nguồn lực phát huy lợi thế vùng. Tập trung xây dựng quy hoạch vùng đột phá (tích hợp, đa ngành, chuỗi giá trị), lấy quy hoạch làm cơ sở quản lý. Cơ chế, chính sách đặc thù thúc đẩy phát triển vùng, liên kết vùng; thể chế điều phối vùng đủ mạnh; quan tâm ĐBSCL, biên giới, miền núi, dân tộc thiểu số. Nâng cao hiệu quả, đổi mới quản lý, mô hình phát triển khu công nghệ cao, kinh tế, công nghiệp, du lịch gắn đô thị hóa thành động lực vùng. Xây dựng hành lang kinh tế trọng điểm, thúc đẩy liên kết, hội nhập, thu hẹp khoảng cách vùng. Xây dựng trung tâm đổi mới sáng tạo, trí tuệ nhân tạo vùng trọng điểm. Lựa chọn địa điểm, đô thị, vùng lợi thế đặc biệt xây dựng trung tâm kinh tế, tài chính có thể chế, chính sách đặc thù, đột phá, cạnh tranh quốc tế. Phát triển đô thị trung tâm phù hợp chức năng vùng. Giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, giá trị lịch sử. Cơ chế, chính sách đặc thù chăm lo giáo dục, y tế, nâng cao chất lượng nhân lực; tạo sinh kế, việc làm, định canh, định cư cho dân tộc thiểu số (vùng sâu, xa, biên giới). Triển khai chương trình, dự án phát triển KT-XH vùng dân tộc thiểu số, miền núi, khó khăn.
- Vùng trung du và miền núi phía Bắc: Phát huy lợi thế tài nguyên (rừng, khoáng sản), cửa khẩu, văn hóa dân tộc, du lịch, dịch vụ. Bảo vệ, khôi phục rừng (đầu nguồn). Đẩy mạnh trồng rừng, lâm nghiệp bền vững, cây công nghiệp, ăn quả, đặc sản, dược liệu, chăn nuôi gia súc gắn công nghiệp chế biến. Phát triển hiệu quả cơ sở khai thác gắn chế biến sâu khoáng sản. Bảo vệ môi trường sinh thái; bảo vệ, sử dụng hiệu quả nguồn nước hồ, đập. Tăng cường hạ tầng liên kết nội vùng, với ĐBSH, Hà Nội.
- Vùng đồng bằng sông Hồng: Đi đầu phát triển KHCN, đổi mới sáng tạo, kinh tế số, xã hội số. Phát triển công nghiệp, dịch vụ hiện đại (điện tử, phần mềm, AI, ô tô, phụ trợ, thương mại, logistics, ngân hàng, tài chính, du lịch, viễn thông, y tế chuyên sâu). Mở rộng nông nghiệp công nghệ cao, sạch. Thúc đẩy trung tâm đổi mới sáng tạo. Xây dựng trung tâm đào tạo nhân lực chất lượng cao. Đẩy mạnh đô thị hóa gắn hạ tầng đồng bộ, nâng cao hiệu quả kinh tế đô thị, kết nối đô thị. Xây dựng Hà Nội thành đô thị thông minh, hiện đại, xanh, sạch, đẹp, an ninh, an toàn. Xây dựng Hải Phòng – Quảng Ninh thành trung tâm kinh tế biển, cửa ngõ vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ gắn cảng Lạch Huyện.
- Vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung: Phát triển mạnh kinh tế biển kết hợp quốc phòng – an ninh (đánh bắt, nuôi trồng xa bờ). Cơ cấu lại nông, lâm nghiệp, khai thác, nuôi trồng thủy, hải sản gắn công nghiệp chế biến, bền vững, hiệu quả. Nâng cao hiệu quả khu kinh tế, công nghiệp (lọc hóa dầu, luyện kim, ô tô). Phát triển nhanh năng lượng sạch, tái tạo. Tăng cường liên kết vùng, hình thành hệ thống đô thị ven biển, trung tâm du lịch biển, sinh thái tầm khu vực, quốc tế. Phát huy hành lang kinh tế Đông – Tây; phát triển cảng biển, dịch vụ cảng, hạ tầng, trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá. Nâng cao năng lực phòng chống thiên tai; ứng phó biến đổi khí hậu, chống sa mạc hóa, sạt lở.
- Vùng Tây Nguyên: Nâng cao hiệu quả cây công nghiệp, dược liệu, hình thành chuỗi liên kết sản xuất, chế biến, bảo quản, phân phối, xây dựng thương hiệu quốc tế. Khôi phục, phát triển kinh tế rừng. Phát triển năng lượng tái tạo. Phát triển trung tâm du lịch lớn, tuyến du lịch đặc thù. Phát triển nguồn nhân lực, ổn định dân cư, bảo tồn giá trị truyền thống, bản sắc dân tộc. Xây dựng cao tốc, nâng cấp giao thông nội vùng, kết nối Đông Nam Bộ, Nam Trung Bộ, Nam Lào, Đông Bắc Campuchia. Bảo vệ vững chắc an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, quốc phòng, an ninh.
- Vùng Đông Nam Bộ: Vùng phát triển năng động, tăng trưởng cao. Phát triển mạnh KHCN, hệ sinh thái đổi mới sáng tạo, đi đầu chuyển đổi mô hình tăng trưởng, xây dựng kinh tế số, xã hội số, sản xuất điện, điện tử, công nghiệp chế biến, chế tạo; tài chính, ngân hàng, bất động sản. Nâng cao kết nối hạ tầng vùng, tạo động lực liên kết, lan tỏa với ĐBSCL (N1, N2, cao tốc Bắc – Nam, QL50); Tây Nguyên (cao tốc TP.HCM – Đà Lạt); Nam Trung Bộ (cao tốc Bắc – Nam, QL55). Phát triển chuỗi công nghiệp – đô thị Mộc Bài – TP.HCM – Cảng Cái Mép – Thị Vải gắn hành lang xuyên Á. Thúc đẩy TP.HCM thành trung tâm tài chính quốc tế. Phát triển cảng Cái Mép – Thị Vải thành cảng trung chuyển quốc tế. Nghiên cứu xây dựng thành phố sân bay Long Thành.
- Vùng đồng bằng sông Cửu Long: Tập trung sản xuất nông nghiệp hàng hóa hiện đại, quy mô lớn; nông nghiệp hữu cơ, hiệu quả cao, tối ưu giá trị; phát triển công nghệ giống, chế biến, bảo quản nông, thủy sản; gắn sản xuất với thị trường, thương hiệu. Đẩy nhanh đô thị hóa, xây dựng mạng đô thị vùng tạo động lực. Phát triển năng lượng tái tạo, sạch. Thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế (nhất là nông nghiệp) phù hợp sinh thái, chủ động thích ứng, thực hiện hiệu quả dự án ứng phó biến đổi khí hậu, nước biển dâng; giải quyết sạt lở, sụt lún, hạn mặn; xây dựng chiến lược bảo vệ, sử dụng bền vững nguồn nước Mê Kông. Sớm hoàn thành cao tốc Mỹ Thuận – Cần Thơ; nghiên cứu xây dựng cao tốc Cần Thơ – Cà Mau, Châu Đốc – Cần Thơ – Sóc Trăng, Hà Tiên – Rạch Giá – Bạc Liêu… Phát triển Phú Quốc thành trung tâm dịch vụ, du lịch sinh thái biển mạnh tầm quốc tế, kết nối trung tâm kinh tế lớn khu vực, thế giới.
Phát triển kinh tế biển: Phát triển bền vững kinh tế biển phù hợp chuẩn mực quốc tế, kiểm soát khai thác tài nguyên, phục hồi hệ sinh thái, gắn quốc phòng, an ninh, nâng cao đời sống dân vùng biển, đảo. Xây dựng quy hoạch không gian biển quốc gia. Hoàn thiện cơ chế quản lý tổng hợp, thống nhất về biển, nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật trên biển. Ưu tiên phát triển ngành kinh tế biển (du lịch, dịch vụ biển, hàng hải, dầu khí, khoáng sản biển khác, nuôi trồng, khai thác hải sản xa bờ, công nghiệp ven biển, năng lượng tái tạo, ngành kinh tế biển mới). Ứng dụng kỹ thuật, công nghệ trong đánh bắt, nuôi trồng, chế biến thủy sản; nâng cao ý thức pháp luật ngư dân. Xây dựng, nhân rộng mô hình khu kinh tế, công nghiệp sinh thái ven biển gắn đô thị, trung tâm kinh tế biển mạnh. Bảo vệ môi trường, bảo tồn, phát triển bền vững hệ sinh thái, đa dạng sinh học biển (rạn san hô, thảm cỏ biển, rừng ngập mặn, phòng hộ ven biển); nâng cao hiệu quả khai thác tài nguyên. Mở rộng diện tích, thành lập mới khu bảo tồn biển. Thiết lập cơ sở dữ liệu số về biển, đảo (tích hợp, chia sẻ, cập nhật). Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai, động đất, sóng thần, quan trắc, giám sát môi trường biển, biến đổi khí hậu, nước biển dâng. Phòng tránh, hạn chế tác động triều cường, xâm nhập mặn, xói lở. Ngăn ngừa, kiểm soát, giảm ô nhiễm môi trường biển; tiên phong khu vực giảm thiểu rác thải nhựa đại dương. Phấn đấu 2030, kinh tế 28 tỉnh, thành ven biển bằng 65 – 70% GDP cả nước. Đảo có dân sinh sống có hạ tầng KT-XH cơ bản đầy đủ (điện, nước ngọt, thông tin, y tế, giáo dục).
Phát triển đô thị: Đẩy nhanh tốc độ, nâng cao chất lượng đô thị hóa, kinh tế đô thị. Cơ chế, chính sách thúc đẩy hệ thống đô thị hài hòa, phù hợp tiềm năng, lợi thế vùng, địa phương; phát triển mạnh đô thị vệ tinh đô thị lớn (Hà Nội, TP.HCM). Cơ bản hoàn thành thể chế, cơ chế, chính sách, công cụ quản lý, mô hình chính quyền đô thị gắn quản trị hiệu quả, nâng cao cạnh tranh, chất lượng phát triển đô thị (kinh tế, xã hội, hạ tầng, kiến trúc, nhà ở, chất lượng sống). Đổi mới, nâng cao chất lượng quy hoạch đô thị; phát triển đô thị tầm nhìn dài hạn; hình thành chuỗi đô thị thông minh khu kinh tế trọng điểm; kết nối mạng đô thị thông minh khu vực, thế giới; xây dựng đô thị xanh, văn minh, bản sắc, tiên phong, dẫn dắt đổi mới sáng tạo, động lực phát triển. Cơ bản hoàn thành hạ tầng khung đô thị trung tâm đồng bộ, hiện đại. Tăng kết nối đô thị trong nước, khu vực; gắn kết đô thị – nông thôn. Cơ chế minh bạch đánh giá giá trị đất đai, bất động sản theo thị trường. Giải quyết cơ bản nhu cầu nhà ở đô thị, mở rộng loại hình; chính sách hỗ trợ phát triển nhà ở xã hội. Đến 2030, đạt 30m² sàn nhà ở/người.
Xây dựng nông thôn mới: Tiếp tục Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM gắn đô thị hóa, thực chất, chiều sâu, hiệu quả, bền vững, lấy cư dân nông thôn làm chủ thể, tạo chuyển biến nếp sống thôn, bản, ấp, hộ gia đình. Xây dựng NTM nâng cao, kiểu mẫu, NTM cấp thôn, bản. Tập trung hạ tầng, kết nối NTM với đô thị hóa. Thu hút doanh nghiệp đầu tư nông thôn xây dựng liên kết chuỗi giá trị; đẩy mạnh Chương trình “mỗi xã một sản phẩm” gắn thương hiệu, tạo thuận lợi tiêu thụ. Xử lý ô nhiễm môi trường (rác thải, nước thải). Tích hợp chương trình đầu tư trên địa bàn nông thôn vào Chương trình NTM. Phấn đấu đến 2030, ít nhất 90% xã đạt chuẩn NTM (50% đạt chuẩn nâng cao); trên 70% huyện đạt chuẩn NTM (35% đạt chuẩn nâng cao).
6. Phát triển văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân
Phát triển toàn diện, đồng bộ văn hóa, phát huy giá trị tốt đẹp dân tộc, tiếp thu tinh hoa nhân loại, tạo động lực phát triển KT-XH, hội nhập.
Xây dựng môi trường văn hóa toàn diện (gia đình, nhà trường, cộng đồng, cơ quan, doanh nghiệp) để văn hóa là động lực, đột phá phát triển. Phát huy yêu nước, tự cường, tự hào dân tộc, cộng đồng, khát vọng vươn lên. Đề cao tiên phong, gương mẫu văn hóa ứng xử lãnh đạo, cán bộ, đảng viên. Khuyến khích mọi người dân phát huy năng lực sáng tạo. Phát huy vai trò gia đình, cộng đồng, xã hội xây dựng môi trường văn hóa, con người nhân ái, khoan dung, chân thành, tín nghĩa, trọng đạo lý, cần cù, tiết kiệm, sáng tạo, hiện đại. Xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh. Đầu tư đúng mức phát triển văn hóa, thu hẹp khoảng cách hưởng thụ văn hóa. Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa dân tộc, di sản, danh lam thắng cảnh. Hạn chế, xóa bỏ hủ tục, tập quán lạc hậu. Hình thành thị trường sản phẩm dịch vụ văn hóa, thông tin lành mạnh, tuyên truyền chủ trương, chính sách, đấu tranh vi phạm pháp luật, đạo đức, thuần phong mỹ tục.
Nâng cao vai trò văn hóa, nghệ thuật bồi dưỡng tâm hồn, nhân cách con người Việt Nam (nhất là thế hệ trẻ). Bảo đảm quyền hưởng thụ, tự do sáng tạo văn hóa, nghệ thuật. Hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển công nghiệp văn hóa; sản phẩm, loại hình văn hóa độc đáo, sáng tạo, lan tỏa quảng bá ra thế giới.
Phấn đấu sớm hoàn thành mục tiêu Chương trình nghị sự 2030. Phát triển vì con người, tạo điều kiện mọi người (nhất là trẻ em, yếu thế, dân tộc thiểu số, di cư) hòa nhập, tiếp cận bình đẳng nguồn lực, cơ hội phát triển, hưởng thụ công bằng dịch vụ xã hội cơ bản. Hoàn thiện, thực hiện chính sách dân tộc bình đẳng, đoàn kết, cùng phát triển. Quan tâm phát triển vùng dân tộc thiểu số, khó khăn; thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển KT-XH vùng dân tộc thiểu số, miền núi 2021-2030.
Đẩy nhanh xây dựng xã hội số (chuyển đổi kỹ năng, khóa học trực tuyến, đào tạo, tập huấn kiến thức, kỹ năng số). Chuẩn bị nhân lực cho chuyển đổi số phát triển xã hội số.
Triển khai đồng bộ giải pháp giảm nghèo đa chiều, bền vững, bao trùm (nhất là khu vực dân tộc thiểu số). Tiếp tục Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững. Đổi mới cách tiếp cận giảm nghèo (chính sách hỗ trợ có điều kiện, giảm cho không, khơi dậy ý chí vươn lên); hạn chế bất bình đẳng. Khuyến khích làm giàu hợp pháp, phát triển tầng lớp trung lưu gắn trách nhiệm xã hội. Giải quyết cơ bản nhu cầu nhà ở, cơ chế, chính sách thúc đẩy nhà ở xã hội; bố trí hợp lý khu dân cư, hỗ trợ nhà ở vùng thiên tai, biến đổi khí hậu.
Nâng cao chất lượng dân số, sức khỏe (thể chất, tinh thần, tầm vóc, tuổi thọ, chất lượng sống). Chăm lo chất lượng, quy mô, cơ cấu dân số, duy trì mức sinh thay thế, đưa tỷ số giới tính khi sinh về cân bằng tự nhiên. Chăm sóc sức khỏe bà mẹ; dinh dưỡng hợp lý, giảm nhanh suy dinh dưỡng trẻ em. Chuyển trọng tâm chính sách từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển; tận dụng cơ cấu dân số vàng, thích ứng già hóa dân số, đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe người cao tuổi. Phát triển thể dục, thể thao, tạo điều kiện vật chất cho người dân rèn luyện sức khỏe. Bảo vệ, phát triển dân số các dân tộc thiểu số dưới 10 nghìn người. Thúc đẩy phân bố dân số hợp lý, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Hoàn thành cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, 100% dân số được đăng ký, quản lý.
Đổi mới quản lý, xây dựng hệ thống y tế công bằng, chất lượng, hiệu quả, hội nhập, bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân, cung cấp dịch vụ y tế công, bảo đảm dịch vụ cơ bản, phấn đấu trên 95% dân số được quản lý, chăm sóc sức khỏe. Chú trọng dự phòng, sàng lọc sớm, chữa trị kịp thời. Phát triển mạnh y tế cơ sở, y tế dự phòng. Sắp xếp lại trung tâm y tế dự phòng cấp tỉnh, Trung ương, hình thành hệ thống kiểm soát dịch bệnh đồng bộ, kết nối thế giới. Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng khoa học y học. Đẩy mạnh ứng dụng KH-KT, CNTT, số trong khám, chữa bệnh, liên thông kết quả, hồ sơ sức khỏe điện tử toàn dân; khắc phục quá tải bệnh viện. Phấn đấu đạt 32 giường bệnh, 11 bác sĩ/1 vạn dân. Phát triển trung tâm y tế chuyên sâu, cơ sở khám chữa bệnh tầm cỡ khu vực, quốc tế. Nâng cao năng lực, quản trị chuyên nghiệp cơ sở y tế; đào tạo, đào tạo lại nhân viên y tế (nhất là bác sĩ, dược sĩ tuyến cơ sở). Khuyến khích đối tác công – tư, đầu tư tư nhân, dịch vụ theo yêu cầu; phát triển mô hình bác sĩ gia đình. Thực hiện BHYT toàn dân, phấn đấu tỷ lệ tham gia trên 95%, đa dạng mức đóng, hưởng. Phát triển y học cổ truyền gắn hiện đại. Phát triển dược liệu, công nghiệp dược, thiết bị y tế, nâng cao năng lực nghiên cứu, chủ động sản xuất vắc xin, thuốc sáng chế.
Nâng cao chất lượng dự báo, giám sát, phát hiện, khống chế dịch bệnh, ứng phó khẩn cấp, sự cố môi trường, bảo đảm an ninh y tế. Đổi mới cơ chế, phương thức y tế xã, phường, thị trấn đảm bảo vai trò tuyến đầu phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe. Phòng ngừa, kiểm soát HIV, chấm dứt AIDS trước 2030.
Cải cách tổng thể, hệ thống, đồng bộ chính sách tiền lương theo nguyên tắc phân phối theo lao động, quy luật thị trường, lấy tăng năng suất làm cơ sở tăng lương. Trả lương cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang theo vị trí việc làm, chức danh, chức vụ lãnh đạo.
Điều chỉnh quan hệ phân phối thu nhập; hoàn thiện chính sách tiền lương, công khu vực doanh nghiệp (Nhà nước quy định lương tối thiểu, tăng cường thương lượng, thỏa thuận theo thị trường). Xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ.
Đổi mới phương pháp xây dựng, thực hiện pháp luật, chính sách lao động, việc làm bám sát thực tiễn, xu hướng; gắn mục tiêu lao động, việc làm với mục tiêu kinh tế.
Tạo môi trường phát triển thị trường lao động đồng bộ, hiện đại, linh hoạt, thống nhất, hội nhập, có quản lý, điều tiết Nhà nước. Hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động, nâng cao chất lượng dự báo, kết nối cung – cầu, dịch vụ việc làm; khuyến khích mô hình liên kết, đào tạo, giới thiệu việc làm; cơ chế, chính sách định hướng dịch chuyển lao động thông thoáng, phân bố hợp lý. Bảo đảm an toàn, sức khỏe người lao động. Nâng cao chất lượng lao động đi làm việc nước ngoài. Giữ tỷ lệ thất nghiệp hợp lý.
Thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công; đẩy mạnh đền ơn đáp nghĩa. Cải thiện đời sống vật chất, tinh thần người có công; bảo đảm chế độ ưu đãi phù hợp tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội. Hoàn thiện luật pháp bảo hiểm xã hội, tiến tới BHXH toàn dân. Phát triển hệ thống BHXH linh hoạt, đa dạng, đa tầng hiện đại, hội nhập, kết hợp đóng góp – thụ hưởng; công bằng, bình đẳng, chia sẻ, bền vững. Hiện đại hóa quản lý BHXH tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả. Phấn đấu đến 2030, 60% lao động tham gia BHXH; 45% lao động tham gia BHTN.
Thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội (nhất là người yếu thế, nghèo). Đổi mới cách tiếp cận, phối hợp, lồng ghép, ưu tiên nguồn lực, xã hội hóa trợ giúp xã hội. Phát triển, đa dạng hóa dịch vụ trợ giúp xã hội chuyên nghiệp. Thực hiện đồng bộ giải pháp phát triển thanh niên, bình đẳng giới, vì sự tiến bộ phụ nữ. Giảm khoảng cách giới (chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, gia đình). Thực hiện đầy đủ quyền trẻ em, tạo môi trường lành mạnh phát triển toàn diện. Giáo dục kiến thức, kỹ năng bảo vệ trẻ em, kiểm soát tai nạn, bạo lực, xâm hại. Đến 2030, giảm tỷ suất tử vong trẻ <5 tuổi còn 15‰, <1 tuổi còn 10‰. Bảo vệ, chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi; khuyến khích tham gia KT-XH, xây dựng môi trường thân thiện; 100% người cao tuổi có thẻ BHYT được quản lý sức khỏe, khám chữa bệnh, chăm sóc. Đến 2030, khoảng 60% người sau tuổi nghỉ hưu hưởng lương hưu, BHXH hằng tháng, trợ cấp hưu trí xã hội. Giải pháp đồng bộ phòng chống tệ nạn xã hội; kiểm soát ma túy, mại dâm; hỗ trợ người sau cai nghiện, nạn nhân buôn người hòa nhập cộng đồng.
Thực hiện tốt mục tiêu đoàn kết tôn giáo, đại đoàn kết dân tộc. Bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật. Phát huy giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp tôn giáo vào giữ gìn đạo đức truyền thống, xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư, ngăn chặn tệ nạn xã hội. Bảo đảm công khai, minh bạch thông tin, quyền được thông tin, tiếp cận thông tin (nhất là vùng sâu, xa, dân tộc thiểu số). Nâng cao chất lượng, an ninh, an toàn hệ thống thông tin, báo chí, internet, xuất bản; tăng cường quản lý không gian mạng. Xây dựng cơ quan báo chí, tổ hợp truyền thông chủ lực mạnh thực hiện tốt chức năng thông tin tuyên truyền, làm chủ mặt trận thông tin. Tăng cường thông tin đối ngoại. Phấn đấu đến 2030, mạng 5G phủ sóng toàn quốc, mọi người dân truy cập internet băng thông rộng cáp quang chi phí thấp, tỷ lệ dân số có tài khoản thanh toán điện tử trên 80%.
7. Quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên; tăng cường bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai
Quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên (đất, nước, khoáng sản) theo nguyên tắc thị trường. Hoàn thiện pháp luật, cơ chế, chính sách đồng bộ, minh bạch các yếu tố thị trường để vốn hóa tài nguyên, phân bổ hợp lý, sử dụng hiệu quả. Phát triển thị trường, thương mại hóa quyền sử dụng đất, tăng cường đăng ký, áp dụng định giá đất theo thị trường công khai, minh bạch. Bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn hồ đập, ngăn chặn suy giảm tài nguyên nước; tăng cường tích nước, điều tiết, quản lý, khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn nước. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế bảo vệ, sử dụng hiệu quả tài nguyên nước sông xuyên biên giới (Mê Kông, sông Hồng). Phấn đấu đạt chỉ tiêu sử dụng hiệu quả tài nguyên, tái sử dụng, tái chế chất thải tương đương các nước dẫn đầu ASEAN.
Giải quyết hài hòa quan hệ phát triển kinh tế – bảo vệ môi trường. Thực hiện nghiêm, nâng cao chất lượng đánh giá tác động môi trường, môi trường chiến lược. Kiểm soát an toàn, xử lý dứt điểm ô nhiễm do hậu quả chiến tranh. Tăng cường giám sát, công khai thông tin, nâng cao chất lượng môi trường không khí, hạn chế ô nhiễm tiếng ồn, xử lý rác thải đô thị, khu dân cư. Cải thiện rõ rệt ô nhiễm môi trường đô thị, cụm công nghiệp, làng nghề, lưu vực sông, nông thôn.
Phòng ngừa, kiểm soát nguồn gây ô nhiễm. Xử lý dứt điểm cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng. Kiểm soát tốt tác động môi trường dự án khai thác tài nguyên, phát hiện, xử lý nghiêm vi phạm (quan tâm dự án lớn, phức tạp, nguy cơ cao). Ngăn chặn suy thoái, tối ưu hóa sử dụng đất nông nghiệp. Bảo vệ, phát triển, nâng cao chất lượng rừng, tăng độ che phủ (nhất là rừng đầu nguồn); bảo vệ khu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học. Đến 2030, diện tích khu bảo tồn thiên nhiên trên cạn đạt 3 triệu ha. Tăng cường, thực thi nghiêm chế tài xử phạt vi phạm môi trường. Thực hiện nguyên tắc đối tượng gây ô nhiễm phải trả chi phí xử lý, khắc phục, cải tạo, phục hồi; đối tượng hưởng lợi từ tài nguyên, môi trường phải đóng góp đầu tư lại cho bảo vệ môi trường.
Chủ động giám sát, ứng phó hiệu quả biến đổi khí hậu; phát triển kinh tế xanh, ít chất thải, giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, cácbon thấp; khuyến khích mô hình kinh tế tuần hoàn. Nâng cao chống chịu, thích ứng biến đổi khí hậu của hạ tầng, kinh tế, giải pháp thông minh thích ứng nông nghiệp, thủy sản, rừng. Giảm thiểu rủi ro biến đổi khí hậu (khô hạn Tây Nguyên, Nam Trung Bộ; xâm nhập mặn, sạt lở ĐBSCL; lũ ống, quét, sạt lở núi trung du, miền núi). Đến 2030, cơ bản đạt mục tiêu phát triển bền vững về tài nguyên, môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu. Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng được xử lý 100%; chất thải nguy hại được tiêu hủy, xử lý 98% (chất thải y tế 100%); khu công nghiệp, chế xuất hoạt động có nhà máy xử lý nước thải tập trung đạt chuẩn 100%; tái sử dụng, tái chế chất thải rắn sinh hoạt trên 65%.
8. Củng cố, tăng cường quốc phòng, bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia
Củng cố, tăng cường thế trận quốc phòng toàn dân gắn an ninh nhân dân vững chắc; xây dựng Quân đội, Công an cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại (ưu tiên hiện đại hóa một số quân chủng, binh chủng, lực lượng: hải quân, phòng không – không quân, tác chiến điện tử, trinh sát kỹ thuật, cảnh sát biển, tình báo, cơ yếu, an ninh, cảnh sát cơ động, kỹ thuật nghiệp vụ, an ninh mạng, phòng chống tội phạm công nghệ cao), tạo tiền đề vững chắc, phấn đấu 2030 xây dựng Quân đội, Công an cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại, vững mạnh chính trị, nâng cao chất lượng tổng hợp, sức mạnh chiến đấu, tuyệt đối trung thành, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mọi tình huống. Tích cực, chủ động xây dựng kế hoạch, phương án tác chiến, nâng cao trình độ, khả năng sẵn sàng chiến đấu bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, giữ vững ổn định chính trị, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, chủ quyền số quốc gia trên không gian mạng. Xây dựng lực lượng dự bị động viên hùng hậu, chất lượng; dân quân tự vệ vững mạnh, rộng khắp (coi trọng lực lượng biển, địa phương trọng điểm).
Kết hợp chặt chẽ phát triển KT-XH với củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh trên từng vùng lãnh thổ, địa bàn chiến lược, biên giới, biển, đảo, khu kinh tế, công nghiệp trọng điểm. Thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế biển, ven biển gắn quốc phòng, an ninh, tăng cường xây dựng khu kinh tế biển, chương trình hỗ trợ ngư dân bám biển, đánh bắt xa bờ, tạo điều kiện phòng thủ, bảo vệ, kiểm soát, làm chủ vùng biển. Thực hiện tốt giáo dục quốc phòng, an ninh, nâng cao nhận thức, trách nhiệm, hành động toàn dân. Khai thác mọi nguồn lực, tiềm năng, thế mạnh xây dựng tiềm lực quốc phòng, an ninh gắn phát triển KT-XH. Bổ sung nội dung quốc phòng, an ninh trong quy hoạch vùng, miền chiến lược. Quy hoạch tổng thể bố trí quốc phòng kết hợp KT-XH. Xây dựng tỉnh, thành phố, phòng thủ quân khu thành khu vực phòng thủ vững chắc.
Điều chỉnh, bổ sung, xây dựng khu kinh tế – quốc phòng phù hợp chiến lược, đề án quốc phòng, an ninh, tạo sức mạnh tổng hợp giữ vững ổn định chính trị – xã hội; bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; bảo vệ lợi ích quốc gia – dân tộc; gìn giữ môi trường hòa bình, ổn định.
Đẩy mạnh đầu tư, ứng dụng KHCN trong quốc phòng, an ninh; phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh lưỡng dụng, hiện đại, KHCN cao, là bộ phận quan trọng, mũi nhọn công nghiệp quốc gia, chế tạo được vũ khí chiến lược, từng bước bảo đảm vũ khí, trang bị cho lực lượng vũ trang. Đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện, trang bị quốc phòng, an ninh; xây dựng đồng bộ hệ thống tổ chức phòng thủ dân sự, sẵn sàng ứng phó hiệu quả thách thức an ninh truyền thống, phi truyền thống, phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, chiến tranh; tăng cường phòng cháy chữa cháy, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn.
Củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc dựa vào dân, vận động quần chúng tạo nền tảng “thế trận lòng dân” gắn thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững chắc; thiết lập thế trận an ninh liên hoàn bên trong – bên ngoài biên giới, trên không gian mạng; đặc biệt coi trọng an ninh mạng. Thường xuyên cảnh giác, nắm chắc, đánh giá, dự báo sát tình hình; chủ động tham mưu, đề xuất đối sách phù hợp, xử lý kịp thời, hiệu quả các tình huống. Tích cực phòng ngừa, chủ động đấu tranh làm thất bại âm mưu, hoạt động chống phá của thế lực thù địch, phản động, các loại tội phạm; ngăn chặn bạo loạn, khủng bố, phá hoại; giữ vững thế chủ động chiến lược, bảo đảm an ninh, trật tự, không để bị động, bất ngờ, không để hình thành tổ chức chính trị đối lập trong nước.
Chủ động đấu tranh phòng, chống “diễn biến hòa bình”, “bạo loạn lật đổ”, phòng ngừa, ngăn chặn “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” nội bộ; bảo đảm an ninh kinh tế, thông tin truyền thông, mạng, xã hội. Xử lý hài hòa vấn đề dân tộc, tôn giáo, bức xúc xã hội, không để xảy ra “điểm nóng”. Kịp thời phát hiện, chủ động xử lý hiệu quả vụ việc phức tạp về an ninh, trật tự, gây bức xúc dư luận, củng cố niềm tin nhân dân. Kịp thời đấu tranh trấn áp hiệu quả các loại tội phạm (tổ chức, xuyên quốc gia, công nghệ cao, ma túy, có vũ trang), bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; phấn đấu giảm tai nạn giao thông 3 tiêu chí.
Tăng cường hợp tác quốc tế quốc phòng, an ninh, thực hiện tốt nhiệm vụ tham gia gìn giữ hòa bình LHQ. Chủ động phối hợp các quốc gia bảo vệ lợi ích quốc gia – dân tộc; xử lý vấn đề an ninh phi truyền thống, tạo vành đai an ninh bảo vệ Tổ quốc từ sớm, từ xa. Hoàn thiện chính sách, pháp luật quốc phòng, an ninh phù hợp hội nhập, yêu cầu bảo vệ Tổ quốc tình hình mới.
9. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, hội nhập và vị thế, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế
Tiếp tục chủ động, tích cực đẩy mạnh đối ngoại, bảo hộ công dân; tận dụng tối đa cơ hội hội nhập (nhất là FTA đã ký); nâng cao năng lực hội nhập (cấp vùng, địa phương), giải quyết tranh chấp thương mại, đầu tư quốc tế.
Kiên trì, kiên định đường lối độc lập, tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa; nâng cao khả năng thích ứng năng động, linh hoạt xử lý hài hòa lợi ích quốc gia – quan tâm chung, tùy đối tượng, vấn đề, thời điểm, phù hợp luật pháp quốc tế, nguyên tắc ứng xử khu vực, trên tinh thần lợi ích quốc gia – dân tộc là trên hết. Nâng cao hiệu quả đối ngoại, gắn chặt chủ động, tích cực hội nhập quốc tế với tăng cường năng lực thể chế đồng bộ, hiện đại. Kết hợp chặt chẽ, hiệu quả đối ngoại Đảng – ngoại giao nhà nước – đối ngoại nhân dân. Đẩy mạnh, nâng tầm đối ngoại đa phương, kết hợp chặt chẽ đối ngoại song phương, thực hiện tốt trọng trách quốc tế (ASEAN, LHQ, khuôn khổ hợp tác châu Á – TBD). Duy trì hòa bình, an ninh, an toàn tự do hàng hải, hàng không Biển Đông; giải quyết tranh chấp bằng biện pháp hòa bình trên cơ sở luật pháp quốc tế (nhất là UNCLOS 1982).
Nâng cao mức độ, chất lượng hội nhập quốc tế mở rộng thị trường, tranh thủ vốn, công nghệ, kiến thức, kỹ năng quản lý; nâng cao năng lực cạnh tranh kinh tế, doanh nghiệp, sản phẩm; thúc đẩy phát triển công nghiệp trong nước, xác lập vị trí cao hơn chuỗi giá trị toàn cầu; đóng góp tích cực đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại kinh tế, đẩy mạnh CNH, HĐH, thu hẹp khoảng cách phát triển.
Thực hiện nghiêm cam kết quốc tế, hiệp định thương mại. Tranh thủ môi trường quốc tế thuận lợi nâng cao năng lực hội nhập, mức độ hưởng lợi, đóng góp xứng đáng phát triển KT-XH, bảo vệ môi trường khu vực, thế giới.
Xây dựng nền ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển, lấy người dân, địa phương, doanh nghiệp làm trung tâm. Bảo vệ lợi ích chính đáng Nhà nước, doanh nghiệp, người dân trong tranh chấp kinh tế, thương mại, đầu tư quốc tế.
Tăng cường, nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ truyền thông mới, mạng xã hội trong thông tin đối ngoại, đấu tranh dư luận.
10. Tiếp tục xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa kiến tạo phát triển, liêm chính, hành động; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tạo đột phá trong cải cách hành chính
Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN, nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý, điều hành, năng lực kiến tạo phát triển. Đẩy nhanh ban hành luật triển khai Hiến pháp 2013. Xác định rõ vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ quan nhà nước, thực hiện tốt chức năng Nhà nước, giải quyết đúng đắn quan hệ Nhà nước – thị trường – xã hội. Hoàn thiện pháp luật gắn nâng cao hiệu lực, hiệu quả thi hành, xây dựng hệ thống pháp luật thống nhất, đồng bộ, khả thi, công khai, minh bạch, ổn định, cạnh tranh quốc tế, lấy quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng người dân làm trung tâm, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, bảo đảm yêu cầu phát triển bền vững KT-XH, quốc phòng, an ninh. Nhà nước quản lý, điều hành kinh tế bằng pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, công cụ điều tiết theo quy luật thị trường. Tăng cường giám sát, chủ động điều tiết, giảm tác động tiêu cực thị trường, không can thiệp làm sai lệch quan hệ thị trường. Nâng cao năng lực tổ chức thực hiện hiệu quả pháp luật, thể chế, chính sách phát triển KT-XH. Chú trọng quản lý phát triển xã hội; thực hiện tốt hơn an sinh, phúc lợi xã hội, bảo vệ, trợ giúp đối tượng dễ tổn thương. Bảo đảm ổn định vĩ mô, an ninh kinh tế.
Thực hiện tốt chức năng quản lý, phát triển mạnh nguồn nhân lực, hạ tầng KT-XH. Quản lý, sử dụng hiệu quả tài sản quốc gia, thực hiện tốt chức năng chủ sở hữu DNNN. Hoàn thiện hệ thống đơn vị sự nghiệp công lập tinh gọn, hợp lý, tự chủ, quản trị tiên tiến, hiệu lực, hiệu quả; cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu chất lượng cao. Đẩy mạnh chuyển giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đơn vị sự nghiệp công lập. Phát triển thị trường dịch vụ sự nghiệp công, thu hút mạnh mẽ các loại hình kinh tế tham gia; kiểm soát độc quyền, bảo vệ người sử dụng.
Tập trung xây dựng nền hành chính nhà nước phục vụ nhân dân, dân chủ, pháp quyền, chuyên nghiệp, hiện đại, trong sạch, vững mạnh, công khai, minh bạch, quản lý thống nhất, thông suốt, hiệu lực, hiệu quả. Tiếp tục chương trình tổng thể cải cách hành chính, hiện đại hóa nền hành chính quốc gia. Hoàn thiện tổ chức bộ máy chính quyền các cấp gắn tinh giản biên chế, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Chính phủ tập trung quản lý vĩ mô, nâng cao chất lượng xây dựng thể chế, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch. Tăng cường năng lực dự báo, phản ứng chính sách. Đẩy mạnh, hoàn thiện phân cấp, phân quyền, ủy quyền, bảo đảm quản lý thống nhất, hiệu lực, hiệu quả; phát huy chủ động, sáng tạo, trách nhiệm từng cấp, ngành gắn kiểm soát quyền lực. Mở rộng dân chủ đi đôi tăng cường kỷ luật, kỷ cương.
Xây dựng nền tư pháp Việt Nam chuyên nghiệp, hiện đại, công bằng, nghiêm minh, liêm chính, phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân. Hoạt động tư pháp có trọng trách bảo vệ công lý, quyền con người, công dân, chế độ XHCN, lợi ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp tổ chức, cá nhân. Tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật của người dân, doanh nghiệp. Phát triển dịch vụ pháp lý, thiết chế giải quyết tranh chấp ngoài tòa án. Nâng cao hiệu quả, rút ngắn thời gian giải quyết tranh chấp, thi hành án dân sự, hành chính, đầu tư, kinh doanh, thương mại, bảo vệ người tiêu dùng.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp cao, năng lực sáng tạo dựa trên cạnh tranh tuyển dụng, đãi ngộ, đề bạt; phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh chính trị vững vàng. Quy định rõ, đề cao trách nhiệm người đứng đầu; cơ chế khuyến khích, khơi dậy tinh thần cống hiến, tạo động lực, áp lực hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ, tận tụy phục vụ nhân dân; cơ chế bảo vệ cán bộ đổi mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám đột phá, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung. Cải cách cơ bản chế độ tiền lương. Thực hiện kiên trì, kiên quyết, hiệu quả đấu tranh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Nâng cao hiệu quả giám sát, thanh tra, kiểm tra, làm tốt chức năng hỗ trợ, thúc đẩy phát triển. Không hình sự hóa quan hệ kinh tế, hành chính, dân sự. Phát huy đúng vai trò giám sát, phản biện xã hội, tự quản cộng đồng, hòa giải cơ sở. Hoàn thiện cơ chế, chính sách phát huy vai trò Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị – xã hội, đoàn thể nhân dân, cơ quan thông tin đại chúng trong hoạch định chiến lược, chính sách KT-XH, phát hiện, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
VI. Tổ chức Thực hiện
Thực hiện thắng lợi Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 10 năm 2021 – 2030 là nhiệm vụ trọng tâm của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, các cấp, các ngành. Cần tập trung làm tốt:
- Các cấp ủy đảng, đảng đoàn, ban cán sự đảng chỉ đạo quán triệt sâu sắc nội dung Chiến lược trong toàn Đảng, dân, quân, các cấp, ngành; tăng cường lãnh đạo, tạo thống nhất nhận thức, hành động triển khai hiệu quả.
- Đảng đoàn Quốc hội chỉ đạo xây dựng, hoàn chỉnh hệ thống pháp luật, giám sát việc thực hiện Chiến lược.
- Ban Cán sự Đảng Chính phủ chỉ đạo xây dựng, tổ chức thực hiện chương trình hành động, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát huy lợi thế, sử dụng hiệu quả nguồn lực. Chỉ đạo thực hiện hiệu quả đột phá chiến lược, cơ cấu lại kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, kế hoạch KT-XH 5 năm, hằng năm, chương trình quốc gia. Xây dựng cơ chế, đưa vào nền nếp theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Chiến lược.
- Trong quá trình tổ chức thực hiện, khi xuất hiện vấn đề cần đổi mới mà chưa có chủ trương, Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị quyết định thực hiện thí điểm.
- Phát huy vai trò Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội; xây dựng cơ chế phát huy vai trò nhân dân trong thực hiện, giám sát Chiến lược.
————-
Chú thích
¹ Năm 2030, kỷ niệm 100 năm thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
² Năm 2045, kỷ niệm 100 năm thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nay là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
³ Theo đánh giá lại quy mô nền kinh tế của Tổng cục Thống kê, GDP năm 2019 là 332 tỉ USD, GDP bình quân đầu người là 3.442 USD, năm 2020 đạt 343,6 tỉ USD (khoảng 8 triệu tỉ đồng) và GDP bình quân đầu người đạt 3.521 USD. Các chỉ tiêu kinh tế tính toán cho chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 10 năm 2021- 2030 và Phương hướng phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2021 – 2025 căn cứ vào số liệu đã được đánh giá lại.
⁴ Năm 2019, HDI của Việt Nam đạt mức 0,704, thuộc nhóm nước có HDI cao của thế giới.
⁵ So với kịch bản phát triển thông thường (kịch bản không có hành động chủ đích để giảm nhẹ phát thải).
⁶ Theo xếp hạng của Ngân hàng Thế giới.
⁷ Năm 2020, giá trị gia tăng công nghiệp chế biến, chế tạo bình quân đầu người đạt trên 900 USD.
⁸ Công nghiệp công nghệ thông tin bao gồm: công nghiệp phần cứng điện tử – viễn thông, công nghệ thông tin; an toàn thông tin, phần mềm, dịch vụ và nội dung số.