Bài viết này dựa trên Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 10 năm 2021-2030 với tầm nhìn đến năm 2045 của Việt Nam, một tài liệu quan trọng phác thảo con đường tiến tới mục tiêu trở thành nước phát triển, thu nhập cao. Trong bối cảnh quốc tế đầy biến động và những thách thức nội tại, Việt Nam đặt ra các quan điểm, mục tiêu, và giải pháp đột phá nhằm phát huy sức mạnh nội sinh, ý chí tự cường, khơi dậy khát vọng phồn vinh, hạnh phúc cho dân tộc. Việc hiểu rõ chiến lược này có thể tạo động lực rèn luyện sức khỏe PDF cho mỗi cá nhân, góp phần vào sự phát triển chung của đất nước thông qua việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
I- BỐI CẢNH QUỐC TẾ VÀ TÌNH HÌNH ĐẤT NƯỚC
1. Bối cảnh quốc tế
Xu hướng lớn hiện nay là hòa bình, hợp tác và phát triển, nhưng đi kèm là cạnh tranh chiến lược gay gắt giữa các cường quốc, khiến cục diện đa cực ngày càng rõ nét. Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế vẫn tiếp diễn nhưng đối mặt với nhiều rào cản, chủ nghĩa bảo hộ gia tăng. Kinh tế thế giới đối diện suy thoái do đại dịch Covid-19, làm thay đổi sâu sắc cấu trúc kinh tế và phương thức quản trị toàn cầu.
Phát triển bền vững là xu thế bao trùm, với sự lên ngôi của kinh tế số, kinh tế tuần hoàn và tăng trưởng xanh. Khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang bứt phá, trở thành nhân tố quyết định năng lực cạnh tranh quốc gia. Những vấn đề an ninh phi truyền thống như dịch bệnh, biến đổi khí hậu, thiên tai ngày càng phức tạp, đòi hỏi những giải pháp phát triển bền vững chưa từng có tiền lệ.
2. Tình hình đất nước
Trong giai đoạn 2011-2020, Việt Nam đã đạt nhiều thành tựu quan trọng, nâng cao thế và lực của đất nước. Quy mô kinh tế tăng, tính tự chủ được cải thiện, kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định. Khu vực tư nhân phát triển, đóng góp ngày càng lớn. Văn hóa, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh, đối ngoại có chuyển biến tích cực. Đời sống người dân không ngừng được cải thiện, tầng lớp trung lưu tăng nhanh. Ý chí tự lực, tự cường và khát vọng thịnh vượng là sức mạnh nội sinh to lớn.
Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế: mục tiêu trở thành nước công nghiệp hiện đại chưa đạt yêu cầu, năng suất và sức cạnh tranh còn thấp, môi trường kinh doanh chưa thực sự thông thoáng. Các đột phá chiến lược chưa tạo ra bứt phá mạnh mẽ. Nguồn nhân lực chất lượng cao còn thiếu, khoa học công nghệ chưa thực sự là động lực. Cơ cấu lại nền kinh tế và đổi mới mô hình tăng trưởng còn chậm, tính tự chủ thấp. Các lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường còn yếu kém. Chênh lệch giàu nghèo, khoảng cách phát triển vùng miền còn lớn. Biến đổi khí hậu, già hóa dân số tạo thêm áp lực.
Trong bối cảnh mới, cần đổi mới tư duy, đẩy mạnh cải cách thể chế, ứng dụng khoa học công nghệ và chuyển đổi số. Cần tập trung phục hồi kinh tế sau dịch bệnh, tận dụng cơ hội từ các hiệp định thương mại tự do, xây dựng năng lực sản xuất quốc gia tự chủ và khả năng chống chịu hiệu quả trước các cú sốc bên ngoài.
II- QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
-
Phát triển nhanh và bền vững dựa chủ yếu vào khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, coi đây là nhân tố quyết định nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. Phát huy lợi thế vùng miền, hài hòa kinh tế với văn hóa, xã hội, môi trường, quan tâm nhóm yếu thế.
-
Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là điều kiện tiên quyết. Thị trường đóng vai trò chủ yếu trong phân bổ nguồn lực. Hệ thống pháp luật phải thúc đẩy đổi mới sáng tạo, kinh tế mới. Coi trọng quản lý phát triển xã hội, mở rộng dân chủ gắn với kỷ luật, kỷ cương. Phát triển hài hòa các khu vực kinh tế, kinh tế tư nhân là động lực quan trọng.
-
Khơi dậy khát vọng phát triển, phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Lấy con người làm trung tâm, chủ thể, nguồn lực và mục tiêu phát triển. Giá trị văn hóa, con người Việt Nam là nền tảng, sức mạnh nội sinh quan trọng. Chính sách của Đảng, Nhà nước hướng vào nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, hạnh phúc của nhân dân.
-
Xây dựng nền kinh tế tự chủ trên cơ sở làm chủ công nghệ và chủ động hội nhập quốc tế. Phát huy nội lực là yếu tố quyết định, gắn với ngoại lực. Nâng cao tiềm lực kinh tế, phát triển doanh nghiệp Việt Nam, huy động sức mạnh tổng hợp, nâng cao hiệu quả hội nhập.
-
Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ; gắn kết chặt chẽ phát triển kinh tế – xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương, an toàn, bảo đảm cuộc sống bình yên, hạnh phúc cho nhân dân, đồng thời thúc đẩy tạo động lực rèn luyện sức khỏe PDF.
III. MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC
1. Mục tiêu tổng quát
Đến năm 2030, Việt Nam là nước đang phát triển có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao, thể chế quản lý hiện đại, kinh tế phát triển năng động, nhanh, bền vững, độc lập, tự chủ dựa trên khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo. Khơi dậy khát vọng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, xây dựng xã hội phồn vinh, dân chủ, công bằng, văn minh, trật tự, kỷ cương, an toàn. Nâng cao đời sống nhân dân, bảo vệ vững chắc Tổ quốc, nâng cao vị thế quốc tế. Đến năm 2045, trở thành nước phát triển, thu nhập cao.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
a) Về kinh tế:
- Tăng trưởng GDP bình quân khoảng 7%/năm.
- GDP bình quân đầu người đến 2030 đạt khoảng 7.500 USD.
- Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo và kinh tế số đạt khoảng 30% GDP.
- Tỷ lệ đô thị hóa trên 50%.
- Đóng góp của TFP vào tăng trưởng đạt 50%.
- Tăng năng suất lao động xã hội bình quân trên 6,5%/năm.
- Giảm tiêu hao năng lượng 1-1,5%/năm.
b) Về xã hội:
- HDI duy trì trên 0,74.
- Tuổi thọ bình quân 75 tuổi, sống khỏe mạnh tối thiểu 68 năm (chỉ tiêu này nhấn mạnh tầm quan trọng của sức khỏe, liên quan đến tạo động lực rèn luyện sức khỏe PDF).
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp 35-40%.
- Tỷ trọng lao động nông nghiệp dưới 20%.
c) Về môi trường:
- Tỷ lệ che phủ rừng 42%.
- Tỷ lệ xử lý nước thải lưu vực sông trên 70%.
- Giảm 9% lượng phát thải khí nhà kính.
- 100% cơ sở sản xuất kinh doanh đạt quy chuẩn môi trường.
- Tăng diện tích khu bảo tồn biển 3-5%.
IV- CÁC ĐỘT PHÁ CHIẾN LƯỢC
- Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trọng tâm là thị trường các yếu tố sản xuất. Đổi mới quản trị quốc gia theo hướng hiện đại. Xây dựng bộ máy nhà nước tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, đẩy mạnh phân cấp, phân quyền.
- Phát triển toàn diện nguồn nhân lực, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo gắn với khơi dậy khát vọng phát triển đất nước, lòng tự hào dân tộc, ý chí tự cường và phát huy giá trị văn hóa, con người Việt Nam. Đây là yếu tố then chốt để nâng cao chất lượng cuộc sống và khả năng tiếp cận các tài nguyên hữu ích như tạo động lực rèn luyện sức khỏe PDF.
- Hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội đồng bộ, hiện đại, ưu tiên hạ tầng trọng yếu về giao thông, năng lượng, công nghệ thông tin, đô thị, ứng phó biến đổi khí hậu, hạ tầng số.
V- PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI
1. Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Tiếp tục hoàn thiện pháp luật, đảm bảo tính đồng bộ, minh bạch. Phát triển đầy đủ thị trường các yếu tố sản xuất. Cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh, phấn đấu vào nhóm 30 quốc gia hàng đầu. Xây dựng nền hành chính hiện đại, chính phủ số, hoàn thành vào 2030. Đổi mới phân cấp, phân quyền, phân định rõ trách nhiệm Trung ương – địa phương.
2. Phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
Hoàn thiện thể chế cho khoa học công nghệ, lấy doanh nghiệp làm trung tâm. Đẩy mạnh chuyển đổi số, kinh tế số, xã hội số. Ưu tiên công nghệ lõi, công nghệ số. Nâng cao năng lực nghiên cứu ứng dụng và thương mại hóa. Phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo quốc gia, doanh nghiệp khoa học công nghệ. Nâng cao tiềm lực khoa học công nghệ trong nước. Phát triển thị trường khoa học công nghệ. Đẩy mạnh hội nhập quốc tế về khoa học công nghệ, thu hút nhân tài.
3. Phát triển nguồn nhân lực, giáo dục và đào tạo
Xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện, có sức khỏe, năng lực, trình độ. Phát triển nhân lực chất lượng cao đáp ứng CMCN 4.0. Đổi mới giáo dục nghề nghiệp, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo. Chuyển từ trang bị kiến thức sang phát triển năng lực, phẩm chất người học. Xây dựng xã hội học tập suốt đời, chú trọng phát hiện, bồi dưỡng nhân tài. Nâng cao chất lượng dạy ngoại ngữ. Đến 2030, giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến khu vực.
4. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cơ cấu lại nền kinh tế
Dựa trên nền tảng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo. Xây dựng quy hoạch quốc gia phù hợp thực tiễn. Phát triển ngành kinh tế trọng điểm. Cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, tăng năng suất lao động. Thúc đẩy kinh tế số, xã hội số. Nâng cao hiệu lực điều hành kinh tế vĩ mô. Cơ cấu lại đầu tư công, tài chính quốc gia, nợ công. Hoàn thiện chính sách thuế, phí, lệ phí. Đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, phát triển mạnh kinh tế tư nhân. Chuyển trọng điểm thu hút FDI từ số lượng sang chất lượng. Cơ cấu lại nông nghiệp theo hướng hiện đại, giá trị cao. Phát triển công nghiệp quốc gia vững mạnh, ưu tiên công nghiệp nền tảng và mũi nhọn, công nghiệp hỗ trợ. Cơ cấu lại ngành dịch vụ dựa trên công nghệ hiện đại, phát triển dịch vụ mới.
5. Phát triển kết cấu hạ tầng, kinh tế vùng, kinh tế biển, đô thị và nông thôn mới
- Phát triển kết cấu hạ tầng: Tập trung đầu tư dự án trọng điểm quốc gia (giao thông, năng lượng, hạ tầng số). Xây dựng mạng lưới đường bộ cao tốc, sân bay, cảng biển. Phát triển giao thông đường sắt. Ưu tiên hạ tầng vùng khó khăn. Tăng cường hạ tầng ứng phó biến đổi khí hậu. Phát triển hạ tầng văn hóa, xã hội, hạ tầng số.
- Phát triển kinh tế vùng: Xây dựng quy hoạch không gian lãnh thổ hợp lý, phát huy lợi thế vùng. Tăng cường liên kết nội vùng, liên vùng. Xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù thúc đẩy phát triển vùng. Xây dựng trung tâm đổi mới sáng tạo tại vùng trọng điểm.
- Vùng trung du và miền núi phía Bắc: Phát huy lợi thế rừng, khoáng sản, cửa khẩu, du lịch. Phát triển lâm nghiệp, cây công nghiệp, chế biến nông lâm sản. Bảo vệ môi trường, nguồn nước. Tăng cường hạ tầng liên kết.
- Vùng đồng bằng sông Hồng: Đi đầu khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, kinh tế số. Phát triển công nghiệp, dịch vụ hiện đại. Nông nghiệp công nghệ cao. Thúc đẩy trung tâm đổi mới sáng tạo, đào tạo nhân lực chất lượng cao. Đẩy mạnh đô thị hóa. Xây dựng Hà Nội thông minh, Hải Phòng – Quảng Ninh trung tâm kinh tế biển.
- Vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung: Phát triển mạnh kinh tế biển. Cơ cấu lại nông, lâm, ngư nghiệp. Phát triển khu kinh tế, khu công nghiệp, năng lượng sạch. Liên kết vùng, phát triển đô thị ven biển, trung tâm du lịch. Nâng cao năng lực ứng phó thiên tai.
- Vùng Tây Nguyên: Nâng cao hiệu quả cây công nghiệp, cây dược liệu. Khôi phục rừng. Phát triển năng lượng tái tạo, du lịch. Phát triển nhân lực, ổn định dân cư. Bảo tồn văn hóa dân tộc. Xây dựng và nâng cấp giao thông. Bảo vệ an ninh chính trị.
- Vùng Đông Nam Bộ: Phát triển năng động, tốc độ cao. Tập trung khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, kinh tế số. Nâng cao kết nối hạ tầng vùng. Phát triển chuỗi công nghiệp – đô thị. Thúc đẩy TP.HCM thành trung tâm tài chính quốc tế. Phát triển cảng Cái Mép – Thị Vải, nghiên cứu xây dựng sân bay Long Thành.
- Vùng đồng bằng sông Cửu Long: Tập trung nông nghiệp hàng hóa hiện đại, giá trị cao. Đẩy nhanh đô thị hóa. Phát triển năng lượng tái tạo. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế thích ứng biến đổi khí hậu. Giải quyết sạt lở, hạn mặn. Xây dựng giao thông cao tốc. Phát triển Phú Quốc thành trung tâm du lịch quốc tế.
- Phát triển kinh tế biển: Bền vững, phù hợp chuẩn mực quốc tế. Kiểm soát tài nguyên, phục hồi hệ sinh thái. Gắn với quốc phòng, an ninh. Ưu tiên phát triển du lịch, hàng hải, khai thác dầu khí, nuôi trồng hải sản, công nghiệp ven biển, năng lượng tái tạo. Ứng dụng công nghệ trong khai thác thủy sản. Bảo vệ môi trường biển. Thành lập khu bảo tồn biển. Nâng cao năng lực dự báo thiên tai. Giảm ô nhiễm nhựa đại dương. Đến 2030, kinh tế 28 tỉnh ven biển đạt 65-70% GDP cả nước. Đảo có dân cư có hạ tầng cơ bản đầy đủ.
- Phát triển đô thị: Đẩy nhanh tốc độ, nâng cao chất lượng đô thị hóa và kinh tế đô thị. Phát triển hệ thống đô thị hài hòa. Hoàn thiện thể chế quản lý đô thị. Nâng cao chất lượng quy hoạch đô thị. Xây dựng chuỗi đô thị thông minh, đô thị xanh. Hoàn thành hạ tầng khung đô thị. Giải quyết nhà ở đô thị, phát triển nhà ở xã hội.
- Xây dựng nông thôn mới: Gắn với đô thị hóa, đảm bảo thực chất, bền vững. Lấy cư dân nông thôn làm chủ thể. Xây dựng nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu. Tập trung hạ tầng, kết nối với đô thị hóa. Thu hút doanh nghiệp đầu tư nông thôn. Đẩy mạnh OCOP. Xử lý ô nhiễm môi trường. Phấn đấu đến 2030, 90% xã đạt chuẩn NTM, 50% xã NTM nâng cao, 70% huyện đạt chuẩn NTM.
6. Phát triển văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội
Phát triển toàn diện văn hóa, phát huy giá trị dân tộc, tiếp thu tinh hoa nhân loại. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh. Phát huy tinh thần yêu nước, khát vọng vươn lên. Đề cao văn hóa ứng xử của cán bộ. Phát huy vai trò gia đình, cộng đồng. Bảo tồn di sản văn hóa. Hình thành thị trường sản phẩm dịch vụ văn hóa lành mạnh. Nâng cao vai trò văn hóa, nghệ thuật. Hoàn thiện cơ chế chính sách phát triển công nghiệp văn hóa.
Hoàn thành mục tiêu phát triển bền vững 2030. Phát triển vì con người, tạo điều kiện bình đẳng cho mọi người. Hoàn thiện chính sách dân tộc. Quan tâm phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn. Xây dựng xã hội số, chuyển đổi kỹ năng số.
Giảm nghèo đa chiều, bền vững, bao trùm. Đổi mới cách tiếp cận giảm nghèo. Khuyến khích làm giàu theo pháp luật, phát triển tầng lớp trung lưu. Giải quyết nhà ở cho người dân.
Nâng cao chất lượng dân số, sức khỏe người dân (thể chất, tinh thần, tầm vóc, tuổi thọ, chất lượng cuộc sống). Chuyển trọng tâm chính sách dân số từ KHHGĐ sang dân số và phát triển. Tận dụng cơ cấu dân số vàng, thích ứng già hóa dân số. Đẩy mạnh phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao, tạo điều kiện để nhiều người dân được tham gia các hoạt động rèn luyện sức khỏe. Việc này cần những tài liệu hướng dẫn hiệu quả, như các tài liệu giúp tạo động lực rèn luyện sức khỏe PDF.
Đổi mới cơ chế quản lý y tế, xây dựng hệ thống y tế công bằng, chất lượng, hiệu quả. Thực hiện bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân. Chú trọng dự phòng, y tế cơ sở. Phát triển y học cổ truyền. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ trong y tế. Thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân. Nâng cao chất lượng dự báo, giám sát dịch bệnh. Phòng ngừa, kiểm soát HIV/AIDS.
Cải cách chính sách tiền lương theo nguyên tắc thị trường, lấy tăng năng suất lao động làm cơ sở. Điều chỉnh quan hệ phân phối thu nhập. Xây dựng quan hệ lao động hài hòa. Phát triển thị trường lao động đồng bộ, hiện đại. Tạo môi trường và điều kiện phát triển thị trường lao động. Chú trọng an toàn, sức khỏe người lao động. Giữ tỷ lệ thất nghiệp hợp lý.
Thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công. Hoàn thiện luật pháp về bảo hiểm xã hội, tiến tới BHXH toàn dân. Phát triển hệ thống BHXH linh hoạt, đa tầng. Thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội. Đổi mới trợ giúp xã hội. Phát triển thanh niên, bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ. Thực hiện đầy đủ quyền trẻ em. Bảo vệ, chăm sóc người cao tuổi. Phòng chống tệ nạn xã hội.
Thực hiện tốt mục tiêu đoàn kết tôn giáo, đại đoàn kết toàn dân tộc. Bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo. Phát huy giá trị văn hóa, đạo đức tôn giáo. Bảo đảm công khai, minh bạch thông tin. Nâng cao chất lượng, an toàn hệ thống thông tin, báo chí. Phấn đấu đến 2030, mạng 5G phủ sóng toàn quốc, người dân tiếp cận internet băng thông rộng, tỷ lệ tài khoản thanh toán điện tử trên 80%.
7. Quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên; tăng cường bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu
Quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên theo nguyên tắc thị trường. Hoàn thiện pháp luật về tài nguyên. Phát triển thị trường quyền sử dụng đất. Bảo đảm an ninh nguồn nước. Hợp tác quốc tế về tài nguyên nước xuyên biên giới. Đạt chỉ tiêu sử dụng hiệu quả tài nguyên, tái sử dụng, tái chế chất thải tương đương các nước ASEAN.
Giải quyết hài hòa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường. Kiểm soát an toàn, xử lý ô nhiễm môi trường do hậu quả chiến tranh. Tăng cường giám sát, công khai thông tin môi trường. Cải thiện tình trạng ô nhiễm môi trường. Phòng ngừa, kiểm soát nguồn gây ô nhiễm. Xử lý dứt điểm cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng. Ngăn chặn suy thoái đất nông nghiệp. Bảo vệ, phát triển rừng. Tăng cường chế tài xử phạt vi phạm môi trường. Thực hiện nguyên tắc đối tượng gây ô nhiễm phải trả chi phí xử lý.
Chủ động ứng phó biến đổi khí hậu, phát triển kinh tế xanh, carbon thấp. Khuyến khích kinh tế tuần hoàn. Nâng cao khả năng chống chịu biến đổi khí hậu. Giảm thiểu rủi ro do biến đổi khí hậu. Đến 2030, cơ bản đạt mục tiêu phát triển bền vững về tài nguyên, môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu.
8. Củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh; đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ
Củng cố thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân. Xây dựng Quân đội, Công an cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại vào 2030. Nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu. Xây dựng lực lượng dự bị động viên, dân quân tự vệ. Kết hợp phát triển kinh tế – xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh. Xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc.
Đẩy mạnh đầu tư ứng dụng khoa học công nghệ quốc phòng, an ninh. Phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh lưỡng dụng. Củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng “thế trận lòng dân”. Cảnh giác, dự báo tình hình, xử lý kịp thời các tình huống. Chủ động đấu tranh phòng chống “diễn biến hòa bình”. Bảo đảm an ninh kinh tế, thông tin truyền thông, an ninh mạng. Xử lý hài hòa vấn đề dân tộc, tôn giáo. Đấu tranh trấn áp tội phạm. Tăng cường hợp tác quốc tế quốc phòng, an ninh.
9. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, hội nhập và vị thế, uy tín của Việt Nam
Đẩy mạnh đối ngoại, bảo hộ công dân. Tận dụng cơ hội hội nhập, nhất là FTA. Kiên định độc lập, tự chủ, đa phương hóa. Nâng cao hiệu quả đối ngoại. Kết hợp ngoại giao Đảng, nhà nước, nhân dân. Đẩy mạnh đối ngoại đa phương. Giải quyết tranh chấp Biển Đông bằng biện pháp hòa bình. Nâng cao mức độ, chất lượng hội nhập để mở rộng thị trường, thu hút nguồn lực. Thực hiện nghiêm cam kết quốc tế. Xây dựng nền ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển. Bảo vệ lợi ích chính đáng của Nhà nước, doanh nghiệp, người dân. Nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ truyền thông trong thông tin đối ngoại.
10. Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN kiến tạo phát triển, liêm chính, hành động; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, cải cách hành chính
Hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN, nâng cao năng lực quản lý, kiến tạo phát triển. Ban hành luật theo Hiến pháp 2013. Xác định rõ chức năng cơ quan nhà nước. Hoàn thiện pháp luật. Nhà nước quản lý kinh tế bằng pháp luật, chiến lược. Tăng cường giám sát, điều tiết thị trường. Chú trọng quản lý phát triển xã hội, an sinh xã hội.
Quản lý hiệu quả nguồn nhân lực, kết cấu hạ tầng. Hoàn thiện đơn vị sự nghiệp công lập. Phát triển thị trường dịch vụ công. Xây dựng nền hành chính phục vụ nhân dân, chính phủ điện tử/số. Hoàn thiện tổ chức bộ máy. Phân cấp, phân quyền. Mở rộng dân chủ gắn với kỷ luật, kỷ cương.
Xây dựng nền tư pháp chuyên nghiệp, hiện đại. Bảo vệ công lý, quyền con người. Tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật. Nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp, đạo đức tốt. Đề cao trách nhiệm người đứng đầu. Cơ chế khuyến khích cống hiến, bảo vệ cán bộ đổi mới. Cải cách chế độ tiền lương. Kiên trì, kiên quyết phòng chống tham nhũng, lãng phí. Phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội.
VI- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thực hiện Chiến lược là nhiệm vụ trọng tâm của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân. Cần:
- Quán triệt sâu sắc Chiến lược trong toàn hệ thống chính trị và xã hội.
- Quốc hội xây dựng, hoàn chỉnh pháp luật và giám sát thực hiện.
- Chính phủ xây dựng chương trình hành động, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch. Tổ chức thực hiện hiệu quả các đột phá chiến lược, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng. Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện.
- Trường hợp cần đổi mới chưa có chủ trương, BCH Trung ương, Bộ Chính trị quyết định thí điểm.
- Phát huy vai trò Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị – xã hội, nhân dân trong thực hiện và giám sát.
Những định hướng phát triển quốc gia này cho thấy tầm nhìn dài hạn và quyết tâm vươn lên của Việt Nam. Việc mỗi cá nhân hiểu và đóng góp vào mục tiêu chung, bao gồm cả việc nâng cao sức khỏe thể chất và tinh thần, là vô cùng cần thiết. Đối với nhiều người, việc tìm kiếm tài liệu hỗ trợ như các hướng dẫn tạo động lực rèn luyện sức khỏe PDF có thể là bước khởi đầu quan trọng.
Download Tài Liệu Chiến Lược Phát Triển và Tìm Kiếm Tạo Động Lực Rèn Luyện Sức Khỏe PDF
Để tìm hiểu sâu hơn về Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội Việt Nam giai đoạn 2021-2030, bạn có thể tìm đọc các văn bản chính thức từ các cơ quan Đảng và Nhà nước.
Nếu bạn quan tâm đến việc cải thiện sức khỏe bản thân để đóng góp tốt hơn cho xã hội và đạt được các mục tiêu cá nhân, việc tìm kiếm các tài liệu giúp tạo động lực rèn luyện sức khỏe PDF là một hành động thiết thực. Hãy chủ động tìm kiếm những nguồn tài liệu uy tín để bắt đầu hành trình nâng cao sức khỏe của mình ngay hôm nay.