Bộ luật Hình sự là văn bản pháp luật quan trọng, quy định về tội phạm và hình phạt tại Việt Nam. Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, cùng với các sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 12/2017/QH14 ngày 20 tháng 6 năm 2017 đã tạo nên một khung pháp lý toàn diện, hiện đại hơn trong lĩnh vực hình sự. Việc tìm hiểu “Tổng Quát Luật Hình Sự Việt Nam Có Sửa Chữa Bổ Sung PDF” là nhu cầu thiết yếu cho những ai quan tâm đến pháp luật, từ sinh viên, người nghiên cứu đến các chuyên gia pháp lý và cả người dân muốn hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình. Bài viết này cung cấp một cái nhìn tổng quan về cấu trúc, các quy định cơ bản và những điểm mới đáng chú ý của Bộ luật Hình sự bản hợp nhất năm 2017, đồng thời hướng dẫn cách tiếp cận văn bản đầy đủ.

Giới thiệu chung về Bộ luật Hình sự Việt Nam

Bộ luật Hình sự có nhiệm vụ cốt lõi là bảo vệ các lợi ích tối cao của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Điều 1 quy định rõ mục tiêu bảo vệ độc lập, chủ quyền, an ninh quốc gia, chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền con người, quyền công dân, bình đẳng dân tộc, trật tự pháp luật, phòng chống tội phạm và giáo dục ý thức tuân thủ pháp luật.

Cơ sở trách nhiệm hình sự được xác định dựa trên nguyên tắc “không có luật không có tội, không có luật không có hình phạt”. Chỉ người nào thực hiện hành vi phạm tội được Bộ luật quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự. Với pháp nhân thương mại, trách nhiệm hình sự áp dụng khi phạm các tội được liệt kê tại Điều 76.

Các nguyên tắc xử lý hình sự nhấn mạnh sự kịp thời, công minh, bình đẳng trước pháp luật. Bộ luật áp dụng chính sách nghiêm trị đối với người chủ mưu, cầm đầu, tái phạm nguy hiểm, lợi dụng chức vụ, thủ đoạn xảo quyệt, có tổ chức, và khoan hồng đối với người tự thú, ăn năn hối cải, hợp tác, lập công. Đối với người phạm tội lần đầu ít nghiêm trọng, có thể áp dụng hình phạt nhẹ hơn tù.

Hình ảnh thể hiện đầu trang của văn bản hợp nhất Bộ luật Hình sự Việt Nam.

Về hiệu lực, Bộ luật được áp dụng đối với mọi hành vi phạm tội trên lãnh thổ Việt Nam, bao gồm trên tàu bay, tàu biển mang quốc tịch Việt Nam hoặc tại các vùng biển thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền quốc gia. Đối với tội phạm xảy ra ngoài lãnh thổ, Bộ luật vẫn có thể áp dụng đối với công dân Việt Nam, pháp nhân thương mại Việt Nam, và trong một số trường hợp nhất định đối với người nước ngoài hoặc pháp nhân thương mại nước ngoài phạm tội xâm hại lợi ích của Việt Nam hoặc công dân Việt Nam.

Bộ luật áp dụng nguyên tắc có lợi cho người phạm tội khi có sự thay đổi pháp luật về thời gian, tức là điều luật mới có lợi hơn sẽ được áp dụng cho hành vi đã xảy ra trước khi luật mới có hiệu lực.

Hệ thống Hình phạt và Biện pháp Tư pháp

Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) quy định hệ thống hình phạt đa dạng nhằm đạt được mục đích trừng trị, giáo dục và phòng ngừa.

Đối với người phạm tội, các hình phạt chính bao gồm: Cảnh cáo, Phạt tiền, Cải tạo không giam giữ, Trục xuất, Tù có thời hạn, Tù chung thân, Tử hình. Hình phạt bổ sung có: Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; Cấm cư trú; Quản chế; Tước một số quyền công dân; Tịch thu tài sản; Phạt tiền (khi không áp dụng là hình phạt chính); Trục xuất (khi không áp dụng là hình phạt chính). Mỗi tội phạm chỉ áp dụng một hình phạt chính, có thể kèm theo một hoặc một số hình phạt bổ sung.

Đối với pháp nhân thương mại phạm tội, hình phạt chính gồm: Phạt tiền, Đình chỉ hoạt động có thời hạn, Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn. Hình phạt bổ sung gồm: Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định; Cấm huy động vốn; Phạt tiền (khi không áp dụng là hình phạt chính). Pháp nhân thương mại cũng chỉ chịu một hình phạt chính cho mỗi tội.

Bên cạnh hình phạt, Bộ luật còn quy định các biện pháp tư pháp đối với người phạm tội và pháp nhân thương mại, như tịch thu vật/tiền liên quan đến tội phạm, trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, buộc công khai xin lỗi, bắt buộc chữa bệnh (đối với cá nhân), khôi phục tình trạng ban đầu, thực hiện biện pháp khắc phục/ngăn chặn hậu quả (đối với pháp nhân).

Quy định về Tội phạm

Bộ luật Hình sự định nghĩa tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại cố ý hoặc vô ý thực hiện, xâm phạm các lợi ích được pháp luật hình sự bảo vệ và phải chịu xử lý hình sự. Hành vi có dấu hiệu tội phạm nhưng tính chất nguy hiểm không đáng kể thì không phải là tội phạm.

Tội phạm được phân loại (theo sửa đổi 2017) thành 04 loại dựa trên tính chất và mức độ nguy hiểm: ít nghiêm trọng (khung hình phạt tối đa đến 3 năm tù), nghiêm trọng (trên 3 năm đến 7 năm tù), rất nghiêm trọng (trên 7 năm đến 15 năm tù), và đặc biệt nghiêm trọng (trên 15 năm đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình).

Bộ luật cũng quy định rõ các hình thức lỗi (cố ý, vô ý phạm tội), tuổi chịu trách nhiệm hình sự (từ đủ 14 tuổi đối với tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng; từ đủ 16 tuổi đối với mọi tội phạm), trách nhiệm hình sự khi dùng chất kích thích. Các giai đoạn thực hiện tội phạm (chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt) và trường hợp tự ý nửa chừng chấm dứt được quy định cụ thể về trách nhiệm hình sự. Đồng phạm (hai người trở lên cố ý cùng thực hiện tội phạm, bao gồm tổ chức, thực hành, xúi giục, giúp sức) và giới hạn trách nhiệm của đồng phạm cũng được nêu rõ.

Các trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự bao gồm sự kiện bất ngờ, tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự, phòng vệ chính đáng, tình thế cấp thiết, gây thiệt hại khi bắt giữ người phạm tội (trong giới hạn cần thiết), rủi ro trong nghiên cứu khoa học (đúng quy trình), thi hành mệnh lệnh của cấp trên (đúng quy trình báo cáo).

Trách nhiệm Hình sự Đặc thù

Bộ luật dành Chương XII quy định về xử lý hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, nhấn mạnh nguyên tắc bảo đảm lợi ích tốt nhất của người dưới 18 tuổi, chủ yếu giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm. Việc truy cứu trách nhiệm hình sự chỉ đặt ra khi thật cần thiết và phải căn cứ đặc điểm nhân thân, tính chất nguy hiểm hành vi. Không áp dụng tù chung thân, tử hình, hoặc hình phạt bổ sung đối với người dưới 18 tuổi. Án đối với người dưới 16 tuổi không tính để xác định tái phạm nguy hiểm.

Các biện pháp giám sát, giáo dục không phải là hình phạt có thể áp dụng trong trường hợp miễn trách nhiệm hình sự bao gồm khiển trách, hòa giải tại cộng đồng, giáo dục tại xã/phường/thị trấn. Biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng cũng được quy định cho những trường hợp cần kỷ luật chặt chẽ hơn.

Chương XI quy định chi tiết về trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại, các điều kiện (hành vi nhân danh pháp nhân, vì lợi ích pháp nhân, có chỉ đạo/chấp thuận của pháp nhân, còn thời hiệu) và phạm vi các tội pháp nhân phải chịu trách nhiệm hình sự (quy định tại Điều 76, được sửa đổi năm 2017 bổ sung thêm nhiều tội danh).

Khái quát các Nhóm Tội phạm

Phần thứ hai của Bộ luật liệt kê chi tiết các nhóm tội phạm, được phân chia thành nhiều chương, bao quát hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội bị pháp luật hình sự điều chỉnh. Các chương tiêu biểu bao gồm:

  • Chương XIII: Các tội xâm phạm an ninh quốc gia
  • Chương XIV: Các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người
  • Chương XV: Các tội xâm phạm quyền tự do của con người, quyền tự do, dân chủ của công dân
  • Chương XVI: Các tội xâm phạm sở hữu
  • Chương XVIII: Các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế
  • Chương XIX: Các tội phạm về môi trường
  • Chương XX: Các tội phạm về ma túy
  • Chương XXI: Các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng
  • Chương XXII: Các tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính
  • Chương XXIII: Các tội phạm về chức vụ (bao gồm cả tội tham nhũng)
  • Chương XXIV: Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp
  • Chương XXV: Các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân…
  • Chương XXVI: Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh

Mỗi chương bao gồm các điều khoản quy định cụ thể hành vi phạm tội, khung hình phạt chính và hình phạt bổ sung áp dụng.

Những Điểm Mới và Sửa đổi Quan trọng năm 2017

Luật số 12/2017/QH14 đã sửa đổi, bổ sung nhiều điều khoản quan trọng của Bộ luật Hình sự 2015, nhằm khắc phục các vướng mắc, bất cập, bảo đảm tính khả thi và phù hợp với thực tiễn. Các điểm sửa đổi trải rộng khắp Bộ luật, từ các nguyên tắc chung đến các quy định cụ thể về tội phạm và hình phạt.

Một số sửa đổi đáng chú ý bao gồm:

  • Nguyên tắc xử lý: Bổ sung, làm rõ hơn các tình tiết nghiêm trị và khoan hồng đối với người phạm tội (Điều 3, footnote [3], [4]).
  • Phân loại tội phạm: Sửa đổi cách phân loại tội phạm ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng dựa trên mức hình phạt tối đa (Điều 9, footnote [5]).
  • Tuổi chịu trách nhiệm hình sự: Điều chỉnh phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi đối với một số tội cụ thể (Điều 12, footnote [6]).
  • Chuẩn bị phạm tội: Quy định rõ hơn các trường hợp chuẩn bị phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự, bao gồm cả việc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm (Điều 14, footnote [7]).
  • Che giấu, không tố giác tội phạm: Sửa đổi các trường hợp người thân thích không phải chịu trách nhiệm hình sự và các trường hợp ngoại lệ (Điều 18, Điều 19, footnote [8]).
  • Miễn trách nhiệm hình sự: Bổ sung căn cứ miễn trách nhiệm hình sự khi người phạm tội tự thú trước khi bị phát giác (Điều 29, footnote [9]). Sửa đổi điều kiện miễn trách nhiệm hình sự đối với tội ít nghiêm trọng do vô ý (footnote [10], [11], [12]).
  • Xóa án tích: Sửa đổi thời hạn đương nhiên được xóa án tích và xóa án tích theo quyết định của Tòa án cho người dưới 18 tuổi (Điều 71, Điều 107, footnote [10], [24], [36]).
  • Trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại: Mở rộng đáng kể danh mục các tội pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự (Điều 76, footnote [11]).
  • Quy định đối với người dưới 18 tuổi: Điều chỉnh các điều kiện và biện pháp áp dụng khi miễn trách nhiệm hình sự (Điều 91, Điều 93, Điều 94, Điều 95, footnote [14], [15], [16], [29], [30], [31], [32], [33], [34]). Điều chỉnh mức phạt tiền và thời hạn cải tạo không giam giữ (Điều 99, Điều 100, footnote [18]). Sửa đổi thời hạn để xóa án tích (Điều 107, footnote [36]).
  • Sửa đổi các tội danh cụ thể: Nhiều điều luật quy định về các tội danh cụ thể đã được sửa đổi về định nghĩa hành vi, mức định lượng gây thiệt hại, các tình tiết tăng nặng/giảm nhẹ, và khung hình phạt. Các sửa đổi này xuất hiện ở hầu hết các Chương của Phần thứ hai Bộ luật (được chỉ dẫn chi tiết trong các footnote từ [41] đến [406]). Ví dụ, các tội xâm phạm sở hữu (Chương XVI), tội phạm về ma túy (Chương XX), tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin, mạng viễn thông (Mục 2 Chương XXI), tội phạm về chức vụ (Chương XXIII), tội xâm phạm hoạt động tư pháp (Chương XXIV) đều có những thay đổi quan trọng.

Những sửa đổi, bổ sung năm 2017 đã làm cho Bộ luật Hình sự Việt Nam trở nên chi tiết và phù hợp hơn với tình hình phát triển kinh tế – xã hội, sự phát sinh của các loại tội phạm mới, và yêu cầu hội nhập quốc tế. Bản hợp nhất Bộ luật Hình sự năm 2017 là văn bản chính thức phản ánh những thay đổi này.

Đánh giá tầm quan trọng

Bản hợp nhất Bộ luật Hình sự năm 2017 thể hiện sự cập nhật liên tục của hệ thống pháp luật Việt Nam, đặc biệt trong lĩnh vực hình sự vốn có tác động sâu rộng đến xã hội. Việc tích hợp các sửa đổi, bổ sung từ Luật số 12/2017/QH14 vào Bộ luật gốc năm 2015 giúp tạo ra một văn bản thống nhất, dễ tra cứu và áp dụng. Đây là công cụ pháp lý thiết yếu cho các cơ quan tiến hành tố tụng, người làm công tác pháp luật và bất kỳ ai cần tìm hiểu về pháp luật hình sự hiện hành tại Việt Nam.

Việc nắm vững nội dung tổng quát cũng như các điểm sửa đổi quan trọng của Bộ luật giúp đảm bảo việc tuân thủ pháp luật, phòng ngừa tội phạm và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của bản thân và cộng đồng.

Tài liệu tham khảo

Văn bản hợp nhất Bộ luật Hình sự Việt Nam năm 2017 được hợp nhất từ:

  1. Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội.
  2. Luật số 12/2017/QH14 ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13.

Cả hai văn bản này đều có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.

Dowload Tổng quát Luật Hình sự Việt Nam có sửa chữa bổ sung PDF

Để có được bản đầy đủ và chi tiết nhất của Bộ luật Hình sự Việt Nam (Bản hợp nhất 2017) bao gồm các sửa đổi, bổ sung quan trọng, bạn có thể tìm kiếm và tải về định dạng PDF tại các cổng thông tin pháp luật chính thức của Chính phủ (như Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật) hoặc Cổng thông tin điện tử Quốc hội.

Tìm kiếm với các từ khóa như “Bộ luật Hình sự 2015 hợp nhất 2017”, “Văn bản hợp nhất Bộ luật Hình sự 2017”, “Luật Hình sự sửa đổi 2017 PDF” để truy cập các nguồn tải đáng tin cậy.

TẢI SÁCH PDF NGAY