Contents
- Tầm quan trọng của Tư duy mới trong Quản trị Quốc gia
- Mục tiêu Chiến lược: Đổi mới, Bứt phá và Phát triển Bền vững
- Giai đoạn đến 2030
- Tầm nhìn đến 2045
- Giải pháp Trọng tâm Thúc đẩy Tư duy Quản trị Mới
- Nâng cao Nhận thức và Quyết tâm Chính trị
- Hoàn thiện Thể chế – Tạo Lợi thế Cạnh tranh
- Đầu tư Hạ tầng Hiện đại
- Phát triển Nguồn Nhân lực Chất lượng cao
- Chuyển đổi số trong Quản lý Nhà nước và Xã hội
- Thúc đẩy Đổi mới Sáng tạo trong Doanh nghiệp
- Tăng cường Hợp tác Quốc tế
- Đánh giá về Tư duy mới trong Quản trị
- Download Tư duy mới trong quản trị từ đổi mới đến bứt phá và phát triển bền vững PDF
Trong bối cảnh thế giới không ngừng biến động, việc hình thành tư duy mới trong quản trị từ đổi mới đến bứt phá và phát triển bền vững trở thành yếu tố then chốt, quyết định sự thành công và vị thế của mỗi quốc gia. Việt Nam đang đứng trước thời cơ vàng để vươn lên mạnh mẽ, và việc tiếp cận những tài liệu, như các bản PDF chuyên sâu về chủ đề này, là rất quan trọng. Phát triển khoa học, công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số không chỉ là xu hướng toàn cầu mà còn là con đường tất yếu để Việt Nam hiện thực hóa khát vọng hùng cường. Nhận thức được điều này, Đảng và Nhà nước đã xác định đây là những đột phá chiến lược hàng đầu, đòi hỏi sự thay đổi căn bản trong tư duy và hành động quản trị ở mọi cấp độ.
Mặc dù đã đạt được những kết quả bước đầu đáng ghi nhận, quá trình ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số tại Việt Nam vẫn còn đối mặt với nhiều thách thức. Tốc độ phát triển chưa thực sự tạo ra bứt phá, tiềm lực quốc gia còn hạn chế so với các nước tiên tiến. Nhận thức về tầm quan trọng của chuyển đổi số cần được nâng cao hơn nữa. Đặc biệt, việc làm chủ công nghệ lõi, hoàn thiện thể chế pháp lý, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và xây dựng hạ tầng đồng bộ, nhất là hạ tầng số, vẫn là những bài toán cần lời giải quyết liệt. An ninh mạng và bảo vệ dữ liệu cũng là những vấn đề cấp bách. Chính vì vậy, việc nghiên cứu và áp dụng những tư duy mới trong quản trị, đặc biệt là các phương pháp tiếp cận từ đổi mới đến bứt phá và phát triển bền vững, như thường được phân tích trong các tài liệu chuyên khảo hay PDF, là yêu cầu cấp thiết để tạo ra xung lực mới, đưa đất nước tiến nhanh và bền vững.
Tầm quan trọng của Tư duy mới trong Quản trị Quốc gia
Quan điểm chỉ đạo xuyên suốt nhấn mạnh rằng, phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia là ưu tiên hàng đầu, là động lực cốt lõi để hiện đại hóa lực lượng sản xuất, hoàn thiện thể chế kinh tế và đổi mới phương thức quản trị. Đây là chìa khóa để Việt Nam vượt qua nguy cơ tụt hậu, tạo ra sự phát triển bứt phá trong kỷ nguyên mới. Tư duy quản trị mới đòi hỏi sự lãnh đạo toàn diện của Đảng, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và sự tham gia chủ động của doanh nghiệp và người dân. Đây được xác định là một cuộc cách mạng sâu sắc, cần được triển khai đồng bộ, kiên trì với những giải pháp đột phá.
Trong đó, người dân và doanh nghiệp được đặt ở vị trí trung tâm, vừa là chủ thể, vừa là nguồn lực và động lực chính. Nhà khoa học giữ vai trò then chốt, còn Nhà nước kiến tạo môi trường thuận lợi nhất. Tư duy quản trị mới tập trung vào các yếu tố cốt lõi: thể chế, nhân lực, hạ tầng, dữ liệu và công nghệ chiến lược. Đặc biệt, thể chế phải đi trước một bước, loại bỏ tư duy bảo thủ, “không quản được thì cấm”, thay vào đó là khuyến khích sáng tạo và chấp nhận thử nghiệm cái mới. Nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt là nhân tài, cần có chính sách thu hút và trọng dụng đặc biệt. Hạ tầng, nhất là hạ tầng số, phải đảm bảo hiện đại, an toàn và hiệu quả. Dữ liệu cần được xem là tư liệu sản xuất mới, thúc đẩy kinh tế dữ liệu phát triển.
Tư duy này cũng nhấn mạnh việc phát triển nhanh nhưng phải bền vững, từng bước tự chủ công nghệ, đặc biệt là công nghệ chiến lược. Phải kết hợp hài hòa giữa việc phát huy nội lực, trí tuệ Việt Nam với tiếp thu tinh hoa công nghệ thế giới. Nghiên cứu ứng dụng và nghiên cứu cơ bản đều quan trọng. Cuối cùng, bảo đảm chủ quyền quốc gia trên không gian mạng, an ninh mạng và an toàn dữ liệu là yêu cầu không thể tách rời trong suốt quá trình này.
Mục tiêu Chiến lược: Đổi mới, Bứt phá và Phát triển Bền vững
Việc áp dụng tư duy quản trị mới hướng tới những mục tiêu cụ thể, đầy tham vọng, thể hiện quyết tâm đổi mới, bứt phá và hướng tới phát triển bền vững.
Giai đoạn đến 2030
- Năng lực Khoa học Công nghệ và Đổi mới sáng tạo: Đạt trình độ tiên tiến khu vực, thuộc nhóm dẫn đầu các nước thu nhập trung bình cao. Năng lực công nghệ doanh nghiệp đạt mức trên trung bình thế giới. Việt Nam lọt vào top 3 Đông Nam Á, top 50 thế giới về cạnh tranh số và Chính phủ điện tử; top 3 khu vực về AI. Có ít nhất 5 doanh nghiệp công nghệ số tầm cỡ quốc tế.
- Kinh tế – Xã hội: Đóng góp TFP vào tăng trưởng trên 55%. Xuất khẩu công nghệ cao chiếm tối thiểu 50% tổng kim ngạch. Kinh tế số đạt ít nhất 30% GDP. Dịch vụ công trực tuyến đạt trên 80%, thanh toán không tiền mặt 80%. Tỉ lệ doanh nghiệp đổi mới sáng tạo trên 40%. Chỉ số HDI duy trì trên 0,7.
- Đầu tư và Nguồn lực: Chi R&D đạt 2% GDP (xã hội hóa >60%). Chi ngân sách cho khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số ít nhất 3%. Sắp xếp lại hệ thống tổ chức khoa học công nghệ hiệu quả. Nhân lực R&D đạt 12 người/vạn dân. 40-50 tổ chức KHCN xếp hạng khu vực/thế giới. Công bố quốc tế tăng 10%/năm, đăng ký sáng chế tăng 16-18%/năm (khai thác thương mại 8-10%).
- Hạ tầng và Công nghệ: Hạ tầng số hiện đại, băng thông siêu rộng ngang tầm các nước tiên tiến. Làm chủ công nghệ chiến lược (AI, IoT, Big Data, Cloud, Blockchain, Bán dẫn, Quantum, Nano, 5G/6G…). Phủ sóng 5G toàn quốc. Hoàn thành đô thị thông minh ở các thành phố lớn. Thu hút ít nhất 3 tập đoàn công nghệ hàng đầu thế giới đầu tư R&D, sản xuất.
- Quản trị số và An ninh mạng: Quản lý nhà nước trên môi trường số thông suốt. Hoàn thành cơ sở dữ liệu quốc gia, ngành; khai thác hiệu quả dữ liệu số, hình thành sàn giao dịch dữ liệu. Phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số, công dân số ở mức cao. Dẫn đầu về an toàn, an ninh mạng.
Tầm nhìn đến 2045
Khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số phát triển vững chắc, đưa Việt Nam trở thành nước phát triển, thu nhập cao. Kinh tế số đạt tối thiểu 50% GDP. Việt Nam là trung tâm công nghiệp công nghệ số khu vực và thế giới, thuộc top 30 về đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số. Tỉ lệ doanh nghiệp công nghệ số tương đương các nước phát triển, có ít nhất 10 doanh nghiệp tầm cỡ quốc tế. Thu hút thêm ít nhất 5 tập đoàn công nghệ hàng đầu thế giới.
Giải pháp Trọng tâm Thúc đẩy Tư duy Quản trị Mới
Để hiện thực hóa các mục tiêu trên, cần triển khai đồng bộ và quyết liệt các nhiệm vụ, giải pháp sau:
Nâng cao Nhận thức và Quyết tâm Chính trị
Cần tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của toàn hệ thống chính trị, cán bộ, đảng viên và người dân về vai trò của khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Người đứng đầu phải chịu trách nhiệm trực tiếp. Kết quả thực hiện là tiêu chí đánh giá quan trọng. Phát huy tinh thần sáng tạo, dám nghĩ, dám làm. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, phổ cập kiến thức số, khơi dậy các phong trào khởi nghiệp, sáng tạo. Tôn vinh kịp thời các cá nhân, tổ chức có đóng góp xuất sắc.
Hoàn thiện Thể chế – Tạo Lợi thế Cạnh tranh
Đây là nhiệm vụ đột phá. Cần khẩn trương sửa đổi, hoàn thiện pháp luật liên quan (khoa học công nghệ, đầu tư, ngân sách, sở hữu trí tuệ…) để tháo gỡ rào cản, giải phóng nguồn lực. Cải cách mạnh mẽ cơ chế quản lý, tài chính cho hoạt động khoa học công nghệ, đơn giản hóa thủ tục, tăng quyền tự chủ. Áp dụng cách tiếp cận mở, cho phép thí điểm mô hình mới, chấp nhận rủi ro, đầu tư mạo hiểm. Hình thành quỹ đầu tư mạo hiểm. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, phát triển các viện nghiên cứu, trường đại học mạnh. Sáp nhập, giải thể các tổ chức không hiệu quả. Giao quyền tự chủ cho các tổ chức công lập hiệu quả. Khuyến khích nhà khoa học khởi nghiệp. Thu hút hiệu quả mọi nguồn lực đầu tư, ưu tiên sử dụng cơ chế quỹ. Khuyến khích mua sắm công sản phẩm trong nước. Có cơ chế đặc biệt để tiếp cận, học hỏi công nghệ tiên tiến.
Đầu tư Hạ tầng Hiện đại
Ban hành chương trình và quỹ đầu tư phát triển công nghệ, công nghiệp chiến lược (quốc phòng, không gian, năng lượng, sinh học, AI, bán dẫn…). Bố trí ngân sách thỏa đáng (ít nhất 15% chi sự nghiệp khoa học) và có cơ chế hợp tác công tư cho nghiên cứu công nghệ chiến lược. Xây dựng chiến lược khai thác không gian biển, ngầm, vũ trụ. Phát triển hạ tầng năng lượng sạch, quản lý hiệu quả tài nguyên (đất hiếm). Phát triển hệ thống trung tâm nghiên cứu, phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia. Khuyến khích tư nhân đầu tư R&D. Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ số, khuyến khích đầu tư, mua sắm sản phẩm số. Xây dựng nền tảng số quốc gia dùng chung. Phát triển hạ tầng viễn thông (5G/6G), IoT, hạ tầng vật lý số. Khuyến khích xây dựng trung tâm dữ liệu, điện toán đám mây tại Việt Nam. Hoàn thành Trung tâm dữ liệu quốc gia. Phát triển kinh tế dữ liệu, thị trường dữ liệu.
Phát triển Nguồn Nhân lực Chất lượng cao
Đổi mới giáo dục đào tạo, có chính sách hấp dẫn (tín dụng, học bổng) thu hút nhân tài học các ngành khoa học cơ bản, công nghệ then chốt. Có cơ chế đặc thù thu hút chuyên gia Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia quốc tế (quốc tịch, nhà ở, thu nhập…). Xây dựng mạng lưới chuyên gia trong và ngoài nước. Xây dựng các trung tâm đào tạo chuyên sâu về AI. Hợp tác công tư trong đào tạo nhân lực số. Phát triển nền tảng giáo dục trực tuyến, đại học số. Nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên, nhà khoa học, đổi mới chương trình đào tạo theo chuẩn quốc tế.
Chuyển đổi số trong Quản lý Nhà nước và Xã hội
Đưa hoạt động của cơ quan nhà nước lên môi trường số, đảm bảo liên thông. Xây dựng nền tảng số dùng chung, hệ thống giám sát điều hành thông minh. Đổi mới giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình, cá nhân hóa. Có chính sách thu hút nhân lực công nghệ vào cơ quan nhà nước. Phát triển công dân số, mạng xã hội Việt Nam an toàn, lành mạnh. Phát triển văn hóa số, bộ quy tắc ứng xử trên mạng. Bảo đảm an toàn, an ninh mạng, chủ quyền quốc gia trên không gian mạng, bảo vệ dữ liệu. Hiện đại hóa quốc phòng, an ninh, ứng dụng công nghệ số trong chỉ huy, tác chiến. Ngăn chặn tội phạm mạng.
Thúc đẩy Đổi mới Sáng tạo trong Doanh nghiệp
Có chính sách ưu đãi, khuyến khích doanh nghiệp (đặc biệt là SME) đầu tư chuyển đổi số, R&D. Thúc đẩy chuyển giao công nghệ từ FDI. Hỗ trợ doanh nghiệp công nghệ Việt Nam đầu tư ra nước ngoài. Khuyến khích mạnh mẽ khởi nghiệp công nghệ, đổi mới sáng tạo. Hỗ trợ hình thành doanh nghiệp công nghệ số chiến lược quy mô lớn. Có cơ chế đặt hàng, giao nhiệm vụ, ưu đãi (đất đai, tín dụng, thuế) cho doanh nghiệp công nghệ số. Phát triển khu công nghiệp công nghệ số. Đẩy mạnh tiêu dùng số, sản xuất thông minh trong các ngành kinh tế.
Tăng cường Hợp tác Quốc tế
Đẩy mạnh hợp tác R&D với các nước phát triển, đặc biệt trong các lĩnh vực công nghệ chiến lược (AI, sinh học, bán dẫn…). Có chính sách mua, chuyển giao công nghệ tiên tiến. Chủ động tham gia xây dựng quy tắc, tiêu chuẩn quốc tế về công nghệ mới. Thúc đẩy chuyển giao công nghệ trong các thỏa thuận quốc tế.
Đánh giá về Tư duy mới trong Quản trị
Nghị quyết của Bộ Chính trị thể hiện một tư duy mới trong quản trị quốc gia, đặt khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số vào vị trí trung tâm của chiến lược phát triển. Đây là một tầm nhìn dài hạn, toàn diện và quyết liệt, nhằm tạo ra sự bứt phá và hướng tới phát triển bền vững. Cách tiếp cận này không chỉ dừng lại ở việc đề ra mục tiêu mà còn chỉ rõ các quan điểm chỉ đạo cốt lõi, các nhiệm vụ và giải pháp cụ thể, mang tính hệ thống và đột phá.
Điểm nhấn quan trọng là sự thay đổi trong tư duy về thể chế – coi thể chế là lợi thế cạnh tranh, sẵn sàng chấp nhận thử nghiệm, rủi ro để thúc đẩy sáng tạo. Việc xác định rõ vai trò của từng chủ thể (Nhà nước, doanh nghiệp, người dân, nhà khoa học) và tập trung vào các yếu tố nền tảng (nhân lực, hạ tầng, dữ liệu) cho thấy một cách tiếp cận quản trị hiện đại, linh hoạt và thực chất. Các mục tiêu đặt ra đến năm 2030 và 2045 là rất tham vọng nhưng cần thiết, phản ánh khát vọng vươn lên của dân tộc. Việc triển khai thành công các giải pháp này đòi hỏi quyết tâm chính trị cao độ, sự đồng lòng của toàn xã hội và khả năng tổ chức thực hiện hiệu quả. Những nội dung này cung cấp nền tảng lý luận và thực tiễn quan trọng cho bất kỳ ai quan tâm đến tư duy mới trong quản trị từ đổi mới đến bứt phá và phát triển bền vững, dù dưới dạng nghiên cứu chính sách hay tìm kiếm tài liệu PDF chuyên sâu.
Download Tư duy mới trong quản trị từ đổi mới đến bứt phá và phát triển bền vững PDF
Những định hướng và giải pháp được trình bày trong các văn bản chiến lược quốc gia là nguồn thông tin quý giá, phản ánh tư duy quản trị hiện đại nhằm thúc đẩy đổi mới, tạo bứt phá và đảm bảo phát triển bền vững. Để tìm hiểu sâu hơn và có cái nhìn hệ thống về các chủ trương, chính sách cụ thể liên quan đến Tư duy mới trong quản trị từ đổi mới đến bứt phá và phát triển bền vững, bạn đọc có thể tham khảo các văn bản chính thức được công bố trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ, các trang tin của bộ, ngành liên quan hoặc tìm kiếm các công trình nghiên cứu, bài phân tích chuyên sâu và tài liệu PDF được xuất bản bởi các viện nghiên cứu, trường đại học uy tín tại Việt Nam. Việc tiếp cận các nguồn tài liệu này sẽ giúp hiểu rõ hơn về bối cảnh, mục tiêu và lộ trình triển khai tư duy quản trị mới tại Việt Nam.